608 Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Pdf 24

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công
ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
HÀ NỘI, Tháng 02 - 2009
MỤC LỤC
Bảng 1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008.......................................................................62
Bảng 2: Kết quả kinh doanh qua các năm ....................................................................64
Em phải có số liệu ít nhất 3 năm, làm tròn đến đơn vị triệu đồng, và ghi rõ có làm tròn
ở cuối bảng ....................................................................................................................64
Bảng 3: Phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh..............................65
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, thế giới nói chung cũng như Việt
Nam nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn. Nhất là việc gia nhập WTO vào năm 2006 của
Việt Nam,khiến tình hình cạnh tranh giữa các công ty với nhau là hết sức khốc liệt. Để có
thể tồn tại và đứng vững trên cái thị trường mở này,các công ty phải không ngừng đổi mới
công nghệ,đổi mới phương thức kinh doanh...trong đó đổi mới công nghệ,thiết bị máy móc
là yếu tố quan trọng nhất bởi nó quyết định tới chất lượng sản phẩm nói riêng,và hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doang nói chung.
Thực tế cho thấy, việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp sản
xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Phần lớn
các trang thiết bị của nhiều doanh nghiệp đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các nước tiên tiến.
Song muôn thuở nan giải vẫn là câu hỏi: lấy vốn ở đâu? Hiện nay lượng vốn dài hạn đầu tư
cho các dự án này ở các doanh nghiệp Việt nam là hết sức khiêm tốn. Kênh tài trợ quen
thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng thương mại.Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng như uy tín thì việc
tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng quả là khó khăn. Ngoài ra, phát hành cổ phiếu, trái
phiếu cũng là một kênh dẫn vốn nhưng chưa hiệu quả ở nước ta cũng do các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm đa số.Trong những trường hợp như vậy, đi thuê tài chính là một giải
pháp tối ưu, kịp thời và đúng đắn góp phần tháo gỡ khó khăn về nguồn tài trợ cho các
doanh nghiệp
Phần trên hơi dài quá. Em cần chú y về chính tả và ngữ pháp: sau dấu chấm và dấu

được sử dụng ở Hoa Kỳ đều dưới dạng hợp đồng cho thuê. Đây là hình thức hữu hiệu nhất
để gia tăng mở rộng nguồn tài chính trong cả nước. Hơn 80% các công ty- từ nhỏ mới
thành lập cho đến những công ty lớn trong danh sánh Forture 500- đã thuê từ vài hay tất cả
các thiết bị với tổng số giá trị hợp đồng thuê ban đầu gần $300 tỷ mỗi năm.
Thời Đại Hy Lạp Và Babylonia Cổ Đại
Trong chương 1 nếu các phần em tham khảo ở tài liệu nào, thì cần ghi rõ tên tác giả, tên
sách, năm xuất bản, để tránh trường hợp trùng với các bạn khác, nếu trùng, có có bằng
chứng là em tham khảo ở tài liệu nào. Tuy nhiên, tham khảo trong tài liệu, em cũng phải
tóm lược lại, đừng chép y nguyên
Những hình thức cho thuê sớm nhất đã được phát hiện khoảng 5,000 năm. Lịch sử ghi
nhận sự có mặt của một công ty cho thuê vào khoảng năm 1800 trước công nguyên ở
Babylonia. Nếu một nhân viên hay một người lính không muốn trồng trọt trên đất đai mà
họ được cấp sau khi phục vụ cho chế độ quân chủ, anh ta sẽ cho công ty đó thuê lại, đó là
chuyên gia cho thuê. Công ty đã chi trả tiền thuê cho người lính trước và sau đó cho những
người nông dân thuê lại mảnh đất đó.
Người Hy Lạp cổ đại là những người đầu tiên phát triển việc cho thuê hầm mỏ. Nhiều loại
hầm mỏ có kích cỡ khác nhau ở Athens thì thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và nó sẽ
được cho thuê lại thông qua một đặc quyền cho các công ty khai thác mỏ từ 3 đến 7 năm.
Người Hy Lạp cổ đại cũng đi tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê. Tài sản
thuộc quyền sở hữu của ngân hàng cho thuê đầu tiên được ký kết vào năm 370 trước công
nguyên trong đó bao gồm tên ngân hàng, tiền ký quỹ, các văn phòng và đội ngũ nhân viên.
Vương Quốc Anh
Một trong những đạo luật đầu tiên liên quan đến lĩnh vực cho thuê ở Vương Quốc Anh là
Đạo Luật Wales được ban hành vào năm 1284. Đạo Luật đã dựa trên những luật lệ đất đai
hiện hành để làm khuôn khổ hợp pháp cho việc cho thuê bất động sản cũng như cho việc
cho thuê các dụng cụ trong ngành nông nghiệp. Những chuyến hàng hoá của ngành đường
sắt vào những thập niên 19 cho thấy rằng những doanh nghiệp nhỏ đã đầu tư nguồn vốn
của họ vào các chuyến xe goòng chở than đá và sau đó lại cho những công ty hầm mỏ thuê
mướn lại. Các hợp đồng cho thuê thông thường cho người đi thuê có quyền được mua lại
các dụng cụ đó khi mãn hạn hợp đồng.

Mặc dù ngành công nghiệp cho thuê tài chính trong mỗi quốc gia phát triển theo tuỳ
theo tốc độ tăng trưởng của quốc gia đó, nhưng tất cả đều theo khuynh hướng của một chu
kỳ tiến triển chắc chắn. Chu kỳ cho thuê tài chính này được minh hoạ ở sơ đồ dưới đây. Sự
liên quan mật thiết giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sẽ giúp những người cho
thuê hiểu rõ hơn về môi trường cạnh tranh mà họ đang phải đối mặt một khi đã hội nhập
vào thị trường quốc tế.
Số sơ đồ: Sơ đồ chu kỳ phát triển của hoạt động Cho thuê tài chính
Nguồn tham khảo, đặt cuối sơ đồ

Cho thuê tài chính
(Finance leases)
Cho thuê tài chính linh hoạt
(Flexible/Creative Finance leases)
?
Cho thuê cấp cao
(Maturity)
Cho thuê đổi mới
(Innovative leases)
Cho thuê vận hành
(Operating leases)
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH HIỆN NAY.
1.2.1. Các khái niệm cơ bản:
I Khái niệm cho thuê tài chính (CTTC) và những thuật ngữ liên quan.
a. Cho thuê tài chính.
Chúng ta biết rằng khi doanh nghiệp cần mua sắm trang thiết bị sản xuất có thể sử dụng
hình thức thuê tài sản. Nếu hợp đồng thuê tài sản gần như kéo dài suốt vòng đời hữu
ích của nó và không thể hủy ngang hoặc chỉ được hủy ngang khi doanh nghiệp đã bồi
thường thỏa đáng cho bên cho thuê thì gọi là thuê tài chính. Ngược lại, thuê tài sản
trong thời gian ngắn, và có thể hủy ngang tùy theo ý muốn chủ quan của doanh nghiệp
đi thuê gọi là thuê hoạt động (thuê thông thường).

dụng hữu ích trên một năm được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
e. Thời hạn cho thuê:
Là thời gian bên thuê sử dụng tài sản thuê và trả tiền thuê, được bên cho thuê và
bên thuê thoả thuận trong hợp đồng CTTC.
f. Tiền thuê:
Tiền thuê là khoản tiền bên đi thuê phải thanh toán cho bên cho thuê theo thoả
thuận trong hợp đồng.
g. Phí cho thuê:
Trong hoạt động CTTC phí cho thuê được tính trên cơ sở lãi suất cho vay trung
hạn, dài hạn và phí quản lý của Công ty CTTC.
h. Lợi nhuận hợp lý:
Là phần lợi nhuận thu được từ hoạt động CTTC đủ để hấp dẫn bên cho thuê tiếp
tục tái đầu tư, tài trợ cho các giao dịch khác.
II Quyền chọn mua:
Là quyền dành cho bên thuê có thể chọn mua hoặc không mua tài sản thuê theo một mức
giá tượng trưng vào thời điểm kết thúc hợp đồng cho thuê. Quyền này chỉ có hiệu lực khi
dự liệu trước trong hợp đồng.
Các tiêu chuẩn xác định một giao dịch là CTTC.
a. Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC).
Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, một giao dịch được gọi là CTTC phải thoả
mãn ít nhất1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
1) Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi kết thúc hợp đồng thuê.
2) Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với giá tượng trưng tại
thời điểm chấm dứt hợp đồng.
3) Thời hạn hợp đồng chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản.
4) Hiện giá của các khoản tiền thuê do người thuê trả tương đương hoặc lớn
hơn giá thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
b. Theo Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Mỹ (FASB).
Ở Mỹ, Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) đã quy định 4 tiêu chuẩn như sau:
1) Quyền sở hữu của tài sản thuê được chuyển giao cho người đi thuê khi

IASC Mỹ Anh Nhật Hàn Quốc Indonesia Việt Nam
- Chuyển
giao quyền
sở hữu khi
kết thúc
hợp đồng.
Có Có Có Có Không có
quy định cụ
thể.
Có Có
- Quyền
chọn mua.
Có Có Không
bắt
buộc.
Không
bắt
buộc.
Không bắt
buộc.
Có Có
- Quyền
huỷ ngang
hợp đồng.
Không Không Không Không Không Không Không
- Thời hạn
thuê tính
theo thời
hạn hữu
ích của tài

Bằng
hoặc
lớn hơn
≥90% ≥90% ≤90% Trả đủ tiền
thuê
Bằng hoặc
lớn hơn
với giá trị
hợp lý của
tài sản
thuê.
1.2.2. Đặc thù của hoạt động CTTC.
I Sự khác biệt của CTTC với hình thức tín dụng ngân hàng.
Thực chất, CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhưng so với hoạt động
tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, CTTC vẫn mang những điểm khác biệt.
- Trong giao dịch CTTC , bên cho thuê tài trợ cho doanh nghiệp bằng các tài sản như
máy móc, thiết bị,... gọi chung là các động sản. Còn trong tín dụng ngân hàng, ngân hàng
sẽ tài trợ cho doanh nghiệp trực tiếp bằng tiền và doanh nghiệp sẽ sử dụng số tiền đó để
mua máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất của mình. Như vậy, so với tín dụng
ngân hàng, CTTC đảm bảo cho bên tài trợ là khoản tiền bỏ ra đã được sử dụng đúng mục
đích.
- Nghiệp vụ cho thuê tài chính thường có quan hệ nhiều bên: bên đi thuê, bên cho
thuê, nhà cung cấp, nhà bảo hiểm ngược lại tín dụng ngân hàng thì thường chỉ có quan hệ
song phương giữa người đi vay và người cho vay.
- Phí cho thuê đối với hoạt động CTTC thường cao hơn so với lãi suất cho vay trung
và dài hạn của ngân hàng do phí cho thuê được tính trên cơ sở lãi suất cho vay trung và dài
hạn cộng với chi phí phát sinh đối với tài sản và chi phí quản lý của công ty CTTC .
- Hoạt động cho thuê tài chính (cho vay bằng hiện vật) thường gắn liền với quyền sở
hữu về tài sản, bên cho thuê nắm giữ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và là người sở hữu
tài sản. Trong khi đó tín dụng ngân hàng (cho vay bằng tiền) thì chỉ thông qua hợp đồng tín

lần trả một phần giá trị của tài sản cùng tiền lãi. Đến khi kết thúc hợp đồng bên thuê sẽ
được chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ người cho thuê.
Bảng 1.3: Phân biệt CTTC và Thuê mua trả góp Nếu bảng này không do em tự
tập hợp lên, thì phải ghi nguồn tài liệu tham khảo
Tiêu thức Cho thuê tài chính Thuê mua trả góp
1. Bên cho thuê Công ty Cho thuê tài chính. Nhà cung cấp hoặc Công ty cho
thuê tài chính.
2. Bên đi thuê Các pháp nhân. Các pháp nhân và thể nhân.
3. Thời hạn hợp
đồng
Có thời hạn dài từ 1 đến 20 năm
thậm chí dài hơn.
Có thời hạn trung bình từ 1 đến 5
năm.
4. Giá trị còn lại Có thể chuyển giao cho người
thuê khi hết hạn hợp đồng.
Chuyển giao cho người thuê khi
hết hạn hợp đồng.
5. Quyền sở hữu Quyền sở hữu thuộc về bên cho
thuê và có thể được chuyển giao
cho bên thuê khi kết thúc hợp
đồng.
Chuyển giao cho bên thuê vào
thời điểm kết thức hợp đồng.
III Sự khác biệt giữa CTTC và Cho thuê vận hành.
Như đã đề cập ở phần 1.3 về chu kỳ phát triển của CTTC đã đề cập, cho thuê vận hành
là giai đoạn phát triển hơn so với CTTC. Giống như CTTC, cho thuê vận hành cũng là
một hình thức tài trợ máy móc thiết bị mà không cần bên mua phải bỏ ra toàn bộ số
tiền ngay lập tức. Tuy nhiên, cho thuê vận hành có một số nét khác biệt so với CTTC
được thể hiện ở bảng sau:

quyền sở hữu tài sản hoặc bán lại tài sản
- Trong hợp đồng không có thoả thuận
sau khi kết thúc hợp đồng. chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản.
7.Rủi ro.
- Người thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại - Người cho thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại.
Trên thế giới hiện nay, các nước phát triển đã vận dụng hai hình thức này rất linh hoạt
và đa dạng. Điều này phụ thuộc vào các điều kiện chủ quan và khách quan của các chủ thể
tham gia vào các giao dịch cho thuê. Do đó, đôi lúc ranh giới phân biệt giữa chúng đôi lúc
còn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, ở Việt nam hiện nay do do điều kiện kinh tế còn chậm phát
triển, nhu cầu thuê chưa đa dạng nên cho thuê vận hành vẫn còn là một nghiệp vụ trong
tương lai.
1.2.3. Các hình thức CTTC hiện nay. Mỗi hình thức phân loại, cần ghi rõ tài liệu nào
phân loại như vậy. Tất cả các sơ đồ dưới đây, nếu không do em tự tập hợp, thì phải
ghi rõ nguồn tài liệu tham khảo
I Phân loại CTTC dưới phương diện người cho thuê.
A. CTTC hai bên (Two-party Lease).
Là loại hợp đồng CTTC trong đó người cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn tài trợ
cho bên thuê.
Người cho thuê thường là các nhà sản xuất hoặc các công ty cho thuê, sử dụng tài sản của
họ để tài trợ cho người thuê. Hình thức tài trợ này có đặc điểm cơ bản sau:
o Hàng hoá cho thuê thường là những tài sản có giá trị không quá lớn thường là
máy móc, thiết bị.
o Chỉ có hai bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Bên cho thuê và bên đi thuê.
o Vốn tài trợ hoàn toàn do bên cho thuê đảm nhận.
o Người cho thuê có thể mua lại máy móc, thiết bị khi chúng đã lạc hậu.
Phương thức tài trợ này có sự tham gia của hai bên được thực hiện như sau:
Sơ đồ 1.1: CTTC có sự tham gia của hai bên.
Đây là một hình thức tài trợ mà các nhà sản xuất thường sử dụng để đẩy mạnh việc
tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn luôn cập nhật những công nghệ
mới để chế tạo các loại máy móc, thiết bị nên các nhà sản xuất có thể sẵn sàng mua lại

8. Bên thuê thanh toán tiền thuê định kỳ cho bên cho thuê.
Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn gọi là phương thức thuê mua thuần
(net lease) là phương thức được áp dụng phổ biến nhất hiện nay, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển. Trên thế giới, 80% hợp đồng CTTC áp dụng theo phương thức này.
C. CTTC liên kết (Syndicate Lease)
Đây là phương thức cho thuê gồm nhiều bên tài trợ cho một người thuê. Sự liên kết này
có thể xảy ra theo chiều ngang hoặc chiều dọc tuỳ theo tính chất của loại tài sản hay khả
năng tài chính của các nhà tài trợ. Trong trường hợp tài sản có giá trị lớn, nhiều định chế
tài chính hay các nhà chế tạo cùng nhau hợp tác để tài trợ cho người thuê tạo thành sự liên
kết theo chiều ngang. Còn đối với trường hợp các đinh chế tài chính hay các nhà chế tạo
Bên cho thuê
(Lessor)
Bên thuê
(Lessee)
Nhà cung cấp
(Supplier)
lớn giao tài sản cho chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hành thì hình
thành sự liên kết theo chiều dọc.
Các bước và đặc điểm trong giao dịch với bên thuê của hình thức này không khác biệt
lớn so với phương thức cho thuê điển hình.
Bên cho thuê Bên thuê
1.Có thể có sự liên kết giữa các định chế tài
chính và các nhà sản xuất hay các công ty
mẹ và các chi nhánh.
1.Là một doanh nghiệp nhận tài sản thuê.
2.Đối tượng cho thuê là những loại tài sản
có giá trị lớn.
2.Thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê,
bảo quản tài sản, chịu rủi ro, mua bảo hiểm
như trong phương thức cho thuê thuần.

thuê
(Lessee)
Bên cho
thuê
(Lessor)
Bên cho
vay
(Lender)
Tiền
trả
nợ
Tiền
cho
vay
Tài sản
Tiền thuê
Sơ đồ 1.4: CTTC môi giới (CTTC trọn gói - Pakaged Lease)
Nhà cung
cấp
(Supplier)
Nhà môi
giới cho
thuê
(Lease
broker)
Quỹ tài
trợ
(Funding)
Bên cho
thuê cuối

Thoả thuận mua bán tài sản
Quyền sở hữu pháp lý
Tiền mua tài sản
Quyền sử dụng tài sản
Trả tiền thuê
Hợp đồng thuê mua
Những tiện ích của dịch vụ này là ngoài mục đích giải quyết nhu cầu vốn lưu động,
những công ty muốn tạo ra lợi nhuận ghi sổ hay lợi nhuận tính thuế với điều kiện giá bán
tài sản phải cao hơn phần khấu hao còn lại trong sổ sách. Hình thức này có sức cạnh tranh
rất cao tại Hoa kỳ, đặc biệt trong ngành kinh doanh bất động sản. Ở Việt nam hiện nay,
hình thức này đã bắt đầu được áp dụng ở một số công ty CTTC.
B. CTTC giáp lưng (Under Lease).
Cho thuê tài chính giáp lưng là phương tài trợ mà trong đó được sự thoả thuận của
người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thuê
thứ nhất đã thuê từ người cho thuê.
Kể từ thời điểm hợp đồng thuê lại được ký kết, mọi quyền lợi và nghĩa vụ cùng tài sản
được chuyển giao từ người thuê thứ nhất sang người thuê thứ hai. Các chi phí pháp lý, di
chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng này do người thuê thứ nhất và người thuê thứ hai thoả
thuận với nhau. Tuy nhiên, người thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với
những rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản vì họ là người trực tiếp ký kết hợp đồng với
người cho thuê.
Với phương thức thuê này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê
mua vẫn có thể thuê được tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.6: CTTC giáp lưng
Trong giao dịch kiểu này, tiên thuê mà bên thuê thứ hai phải trả thường cao hơn tiền
thuê mà bên thuê thứ nhất trả cho bên cho thuê. Phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê
Tiền thuê
Bên cho
thuê
(Lessor)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status