Khóa luận tốt nghiệp Đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước tại tỉnh bình định - Pdf 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ VÀ KẾ TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN
VỐN TRONG NƯỚC TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Sinh viên thực hiện :
Lớp :
Giáo viên hướng dẫn :
1
BÌNH ĐỊNH, THÁNG 5/2014
NHÂN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiên :
Lớp :
Khóa :
Tên đề tài : Đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong
nước tại tỉnh Bình Định.
Tính chất của đề tài:
I. Nội dung nhận xét
1. Tình hình thực hiện:
2. Nội dung đề tài:
Cơ sở lý thuyết:
Cơ sở số liệu:
Phương pháp giải quyết các vấn đề:
3. Hình thức của đề tài:
Hình thức trình bày:
Kết cấu của đề tài:
4. Những nhận xét khác:
II. Đánh giá cho điểm
Tiến trình làm đề tài:

3
Bảng 2.1: Tổng vốn đầu tư tại Bình Định từ năm 2009 - 2013 Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước ở tỉnh
Bình Định từ năm 2009 - 2013 Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước ở tỉnh
Bình Định Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước trên địa bàn tỉnh
Bình Định từ năm 2009 - 2013. (Đơn vị tính: tỷ đồng) Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước tại Bình
Định Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các lĩnh vực tại tỉnh Bình Định từ năm
2009 - 2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Vốn đầu tư XDCB cho ngành giao thông Error: Reference source not
found
Bảng 2.7: Vốn đầu tư XDCB cho ngành điện Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Vốn đầu tư XDCB cho các công trình công cộng Error: Reference source
not found
Bảng 2.9. Hệ số ICOR của tỉnh Bình Định từ 2009 - 2013 Error: Reference source
not found
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tại Bình Định Error: Reference source
not found
Bảng 2.11: Tỷ trọng các ngành trong GDP của tỉnh Bình Định(đơn vị: %) Error:
Reference source not found
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đối với một xã hội ngày càng tiến bộ, một thế giới đang từng ngày thay đổi,
hoàn thiện hơn, đứng trước tình hình đó Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Định nói

tiễn liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản để đề ra các giải pháp cho hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước tại tỉnh Bình Định.
Đề thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
 Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản, về vốn đầu
tư từ nguồn trong nước.
 Xem xét tình hình thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn trong nước tại tỉnh Bình Định.
 Đánh giá những thành tựu và những hạn chế trong quá trình thực hiện đầu
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước tại tỉnh Bình Định.
 Sau khi tìm hiểu thực trạng, tiến hành đề ra các giải pháp cho công tác thực
hiện đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước tại tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Vấn đề nghiên cứu: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước.
Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Bình Định.
4. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu trên mạng Internet, Niên giám thống kê, cục thống kê.
Các báo cáo qua các năm của phòng tổng hợp kế hoạch tại Sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh Bình Định.
 Phương pháp phân tích:
Phương pháp 1: Phương pháp thống kê mô tả thực trạng đầu tư xây dựng cơ
6
bản bằng nguồn vốn trong nước tại tỉnh Bình Định trong những năm gần đây.
Phương pháp 2: Phương pháp thống kê so sánh, tính toán các số liệu qua các
năm để dánh giá, nhận xét.
5. Những đóng góp của đề tài.
Hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản.
Làm rõ thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước tại Bình
Định.
Đề xuất một số giải pháp cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn

tiến hành phân loại các hoạt động cũng như hình thức đầu tư. Để phân loại các hoạt
động đầu tư người ta căn cứ vào một số tiêu thức:
* Phân loại theo lĩnh vực đầu tư: gồm 2 loại:
- Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất : Đó là hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp,
cơ sở kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp bao gồm đầu tư xây dựng
mới, cải tiến công nghệ, đầu tư mở rộng.
- Đầu tư vào lĩnh vực phi sản xuất: Lĩnh vực không sản xuất ra sản phẩm hàng
hoá trực tiếp: văn hoá, giáo dục, ANQP, quản lý Nhà nước, cơ sở hạ tầng.
8
* Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư: gồm 3 loại:
- Đầu tư ngắn hạn: Là đầu tư có thời gian tích luỹ dưới 1 năm.
- Đầu tư trung hạn: Là đầu tư có thời gian từ 1-5 năm.
- Đầu tư dài hạn: Là đầu tư có thời gian trên 5 năm.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu của Chủ đầu tư với hoạt động đầu tư.
Gồm 2 loại :
- Đầu tư gián tiếp: Đây là hình thức đầu tư bằng cách mua các chứng chỉ có giá
như : Cổ phiếu, trái phiếu với số lượng giới hạn. Với hình thức đầu tư này người bỏ
vốn không trực tiếp tham gia công việc quản trị kinh doanh.
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn đồng thời là người trực
tiếp tham gia quản lý giá trị kinh doanh.
Đầu tư trực tiếp được phân ra làm 2 loại: Đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát
triển.
+ Đầu tư chuyển dịch : Về hình thức đầu tư chuyển dịch cơ bản giống như đầu
tư gián tiếp hay đầu tư tài chính tức là cũng thông qua việc mua các cổ phiếu nhưng
ở đây là mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán chứ không phải mua lần đầu
và để có thể thực hiện được hình thức này nhà đầu tư phải mua lại hay nắm giữ một
khối lượng cổ phiếu đủ lớn để có thể tham gia được (Có chân) trong Hội đồng quản
trị.
+ Đầu tư phát triển: Là hình thức đầu tư mà thông qua việc xây dựng mới, mở
rộng quy mô công suất, đổi mới ứng dụng công nghệ kỹ thuật để thay đổi về mặt

đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng, trước hết
phải có vốn đầu tư.
Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn kinh doanh kết hợp các yếu tố khác,
các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó tạo ra tăng trưởng và sinh lợi,
vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản nhất. Đặc điểm này không
chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế mà còn
chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời.
Thứ hai: Đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối lượng vốn đầu tư lớn là
yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm
bảo cho yếu tố tăng trưởng và phát triển như: Xây dựng một hệ thống kết cấu hạ
10
tầng, xây dựng các cơ sở khu công nghiệp, cụm công nghiệp, công nghiệp, chế
biến Đầu tư cho các lĩnh vực đó đòi hỏi lượng vốn đầu tư bỏ rất lớn, vì vậy nếu
không sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế -
xã hội.
Thứ ba: Quá trình đầu tư xây dựng phải được trải qua một thời gian lao động
rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được, do thời gian hoàn vốn kéo dài vì
sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không
theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình, mỗi dự án có kiểu cách, tính
chất khác nhau cụ thể như sau:
- Sản phẩm của xây dựng thường cố định, đó là công trình gắn liền với đất.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp có tính chất tổng hợp về
kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật Thời gian để hoàn thành một quá trình xây
dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất của sản phẩm.
- Quá trình thi công xây dựng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố tự nhiên: Nắng,
mưa, bão, gió Vì vậy điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, luôn luôn
biến động và thường bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá trình tổ chức thi
công xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý nhằm tận dụng triệt để
máy móc thiết bị, vật tư lao động hạn chế tối đa những thay đổi không hợp lý, có
biện pháp tổ chức lao động một cách khoa học.

Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư mà thông qua việc xây dựng mới, mở rộng
quy mô công suất, đổi mới ứng dụng công nghệ kỹ thuật để thay đổi về mặt chất
hoặc mặt lượng các tài sản cố định và năng lực sản xuất nói chung. Từ đó mà tiến
hành ổn định phát triển kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận hoặc nhằm đạt được
lợi ích kinh tế xã hội. Chỉ có đầu tư phát triển mới là hình thức đầu tư trực tiếp tạo
ra các năng lực sản xuất mới, tạo ra nhiều việc làm và là nguồn động lực thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển.
1.1.3. Xây dựng cơ bản và Đầu tư xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng
tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở
rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
12
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong
nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định ( khảo sát, thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị ) kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản
là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức
khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua
nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản
cố định cho nền kinh tế.
1.1.4. Vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.4.1. Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác, được đưa vào

trong nền kinh tế quốc dân. Bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng,
mua sắm, lắp đặt các máy móc thiết bị và các khoảng chi phí khác được ghi trong
tổng dự toán.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn trong nước là một bộ phận quan trọng
của vốn đầu tư, là một nguồn tài chính quan trọng.
1.2. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản.
 Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài.
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư
lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá
trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách
hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm
bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực.
 Đầu tư xây dựng cơ bản có thời gian dài với nhiều biến động.
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát
14
huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
 Đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài.
Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài,
có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi
tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, Kim Tự Tháp cổ
Ai cập, nhà thờ La Mã ở Roma,Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, tháp
Angcovat ở Campuchia, …
 Đầu tư xây dựng cơ bản luôn cố định.
Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý,
địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy
kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu
cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có
điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải
đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ .

ở từng địa phương.
- Cơ cấu kinh tế hợp lý: là cơ cấu được bảo đảm sự phân chia trong các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế sao cho phát huy tốt nhất, khai thác triệt để nhất mọi
tiềm năng về tài nguyên, về vốn, về lao động cũng như các thế mạnh của các ngành.
Cơ cấu kinh tế hợp lý còn tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh
tế trong giai đoạn tiếp theo.
Thông qua nhiều công cụ khác như công cụ về tài chính (thuế suất) tiền tệ (lãi
suất) và công cụ về đầu tư nhà nước trong từng thời kỳ có thể ưu tiên dành vốn đầu
tư cho những ngành quan trọng, những ngành mà Nhà nước có thế mạnh có khả
năng đóng góp lớn vào nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế, từ đó từng bước tạo ra
được cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng thời kỳ.
1.3.2. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế ở
mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với GDP tuỳ thuộc vào
hệ số ICOR của mỗi nước.
16
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu tư.
ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cơ
cấu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn
(5-7) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao. Còn ở các
nước chậm phát triển, ICOR thấp( 2-3) do thiếu vốn, thừa lao động, để thay thế cho
vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
1.3.3. Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công
nghệ của đất nước.
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát
minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều
này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học
công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh thủ
hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực khoa học

dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư xây dựng cơ bản.
1.3.6. Đầu tư xây dựng cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc
tế.
Ở các nước khác nhau có tài nguyên có tiềm lực về lao động phong phú, nhưng
không tự khai thác được do thiếu vốn. Ngược lại có những nước không có tài
nguyên nhưng có vốn lớn, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật, trình độ khoa học kỹ
thuật tiên tiến, dẫn đến tìm miền đất mới để đầu tư, nhằm tìm kiếm lợi nhuận, hai
bên cùng hợp tác và cùng có lợi.
Đầu tư là nhịp cầu nối liền giữa các quốc gia trên thế giới về các lĩnh vực tài
nguyên, lao động, khoa học công nghê, hợp tác liên danh với nhau để cùng nhau
thúc đẩy nền kinh tế mỗi nước phát triển mở rộng sự hợp tác đầu tư quốc tế. Xu
hướng kết hợp hợp tác đầu tư quốc tế có tính chất toàn cầu.
1.4. Nội dung của đầu tư xây dựng cơ bản.
1.4.1. Đầu tư cho xây dựng và lắp đặt.
 Đầu tư cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng.
 Đầu tư cho những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà
xưởng, văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi,…
 Đầu tư cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và hạng
18
mục công trình.
 Đầu tư để hoàn thiện công trình.
1.4.2. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị.
Đó là toàn bộ các khoảng đầu tư cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ
máy móc thiết bị được lắp vào công trình . Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị bao
gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ, gia công, kiểm
tra trước khi giao lắp các công cụ, dụng cụ.
1.4.3. Đầu tư kiến thiết cơ bản.
 Chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào giá trị công trình như chi phí cho tư
vấn đầu tư, đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định, …
 Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động bao gồm chi phí cho mua

lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn vốn tín dụng đầu tư, Nhà nước
khuyết khích phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng
chiến lược của mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, nguồn
vốn này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn cả mục tiêu phát
triển xã hội. Việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư còn khuyến khích
phát triển vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề như xoá đói giảm nghèo
Và trên hết nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
 Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước.
Được xác định là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh
nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn Nhà nước khá lớn. Mặt dù vẫn
còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực kinh tế Nhà
nước với sự tham gia của các doanh nghiệp vẫn đóng vai trò lớn trong nền kinh tế
nhiều thành phần như hiện nay. Lượng vốn mà các doanh nghiệp nắm giữ để đưa
vào đầu tư thường cho hiệu quả cao, góp một phần quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế -xã hội.
 Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
luỹ của các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã. Cùng với sự phát triển kinh tế của
đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có tiềm năng kinh tế cao, có một
20
lượng vốn khá lớn do nguồn thu nhập gia tăng hoặc do tích luỹ truyền thống. Nhìn
tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, lượng vốn này tồn
tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt
1.5.2. Nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đầu tư Xây dựng cơ
bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao gồm:
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế trong đó người chủ sở
hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn.

Đối với công cụôc đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài thì vốn đầu tư
được tính cho từng giai đoạn, từng hoạt động của một công cuộc đầu tư đã hoàn
thành.
 Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây
dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hoá, hoặc tiến
hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá
trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào
hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất
phục vụ của các tài sản cố định đã được huy động để sản xuất sản phẩm hoặc tiến
hành các hoạt động dịch vụ khác được ghi trong dự án đầu tư.
Đối với công cuộc đầu tư quy mô lớn, có nhiều đối tượng hạng mục xây dựng
có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng hình thức huy động bộ
phận sau khi từng đối tượng hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, lắp
đặt.
Còn đối với công cuộc đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện ngắn thì áp dụng
hình thức huy động toàn bộ khi tất cả đối tượng, hạng mục công trình đã kết thúc
quá trình xây dựng mua sắm và lắp đặt.
Các tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là
sản phẩm cuối cùng của công cuộc đầu tư xây dựng cơ bản, được thể hiện qua hai
hình thái giá trị và hiện vật.
22
1.6.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản.
1.6.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh
giữa các kết quả kinh tế - xã hội đạt được với các chi phí đầu tư bỏ ra để đạt được
kết quả đó trong một thời kì nhất định.
Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản dưới góc độ vĩ mô được hiểu như sau : Hiệu
quả đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là tỷ lệ giữa thu nhập quốc

Chi phí mà xã hội phải bỏ ra của dự án bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên
nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng các
công việc khác trong tương lai.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội.
- Chỉ tiêu lao động,việc làm.
- Mức đóng góp cho ngân sách.
- Số lao động có việc làm do đầu tư và số lao động có việc làm tính trên một
đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kì nghiên cứu.
- Mức tăng năng suất lao động của người lao động làm việc trong dự án.
- Các chỉ tiêu về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, cải thiện
môi trường, văn hóa giáo dục, y tế
1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản.
1.7.1. Điều kiện tự nhiên.
Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, do đó nó chịu ảnh hưởng
của điều kiện thời tiết, khí hậu. Với mỗi vùng, mỗi lãnh thổ sẽ có điều kiện tự nhiên
khác nhau, từ đó mà nó cho phép khai thác các kiến trúc với điều kiện của mỗi vùng
phù hợp cho loại hình nào.
1.7.2. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Khi xây dựng các dự án phải đúng các chủ trương đầu tư thì mới quyết định
đầu tư .
- Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: Trong khâu này cần có tổ chức chuyên
môn có đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập theo tiêu chuẩn của nhà nước
24
ban hành. Thực tế có rất nhiều công trình xấu kém chất lượng, do lỗi của nhà thiết
kế. Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản.
- Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu: Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà
thầy đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status