Đánh giá kết quả sử dụng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật - Pdf 25

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế xã hội, bất kỳ một phơng thức sản xuất nào cũng
vậy, muồn tồn tại phát triển phải dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định. Chủ
nghĩa Mác-Lênin đã khẳng định rằng: muốn chuyển một nền kinh tế từ sản
xuất nhỏ sang nền kinh tế sản xuất lớn đòi hỏi phải có một cơ sở vật chất - kỹ
thuật đủ mạnh.
Nớc ta tiến lên CNXH tại một xuất phát điểm hết sức thấp, đó là nền công
nghiệp lạc hậu, năng xuất thấp, kỹ thuật thủ công, vì vậy để xây dựng một nền
sản xuất lớn với năng xuất lao động ngày càng cao Đảng ta đã xác định phải
xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH ở Việt Nam thông qua con đờng CNH
HĐH đất nớc. Nhng Đảng ta cũng nhận thức đợc rằng thời kỳ quá độ là lâu dài
và ứng với mức độ công nghiệp hoá trong mỗi giai đoạn có một nhiệm vụ và
mục tiêu khác nhau.
Trong quá trình phát triển vai trò và tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng ngày
càng tăng lên, nó là một yếu tố, một chỉ số của sự phát triển xã hội nói chung và
của nông thôn nói riêng.
Nông nghiệp Nông thôn nớc ta hiện nay đang trong quá trình chuyển biến
lên sản xuất lớn trên cơ sở CNH HĐH, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, thực trạng kết cấu, cơ sở hạ tầng nông thôn
lạc hậu đã cản trở lớn đến quá trình này.
Thọ Xuân là một huyện Nông thôn của tỉnh Thanh Hoá cũng nằm trong tình
trạng chung của Nông thôn cả nớc, là một huyện chuyển tiếp giữa đồng bằng và
trung du Thanh Hoá, nền kinh tế chủ yếu là Nông nghiệp truyền thống, đó là
một nền Nông nghiệp chủ yếu là tự cung tự cấp. Để thực hiện đờng lối của
Đảng, mục tiêu chung CNH HĐH nông nghiệp nông thôn. Thọ Xuân rất cần
có một cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, từng bớc công nghiệp hoá nông nghiệp. Do vậy, vấn đề vốn đầu t cho
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật là vô cùng cần thiết.

1

Phần I
Lý luận chung về vốn đầu t và đầu t
xây dựng cơ bản
I. Lý luận chung.
1. Khái niệm về đầu t và vốn đầu t.
1.1 Khái niệm đầu t.
Hoạt động kinh tế ứng với việc sử dụng các nguồn lực trong một thời gian t-
ơng đối dài nhằm đem lại lợi ích kinh tế xã hội lớn hơn các chi phí về các
nguồn lực đã sử dụng đợc gọi là hoạt động đầu t.
Đầu t theo nghĩa thứ nhất là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực
khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra hoặc khai thác sử
dụng một tài sản ) nhằm thu về các kết quả có lợi cho nhà đầu t trong tơng
lai.
Nguồn lực dùng để đầu t bao gồm: Vốn, lao động, đất đai, công nghệ, Các
nguồn lực này đợc kết hợp với nhau để đa vào trong quá trình sản xuất, kinh
doanh dịch vụ nhằm tạo ra các tài sản phi vật chất. Kết quả của hoạt động đầu t
phải cao hơn chi phí bỏ ra.
Về mặt thời gian: hoạt động đầu t diễn ra ở hiện tại và kết quả từ hoạt động
này ở thời điểm tơng lai. Đối tợng đầu t thì rất rộng lớn bao gồm: cả tài sản vật
chất, phi vật chất, tài sản cố định của xã hội, và tài sản lâu bền.
Ngoài ra còn rất nhiều khái niệm đầu t khác tuỳ theo góc độ ngời xem xét,
chẳng hạn ở góc độ tiêu dùng thì đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùng ở hiện tại
nhằm thu hút đợc mức tiêu dùng lớn hơn trong tơng lai, hoặc ở góc độ tài chính
đầu t là một chuỗi những hoạt động chi tiêu để chủ đầu t nhận về một chuỗi các
dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
1.2 Đầu t phát triển:
Là quá trình sử dụng vốn đầu t để tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa ph-
ơng, của ngành và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng.


độ phát triển của nền kinh tế, tạo tiền đề thu hút vốn đầu t phát triển và thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
II. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn bao gồm tổng thể những yếu tố vật chất,
các cơ sở vật chất và thiết chế làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội
nông thôn.
1. Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Cũng nh hoạt động đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung, đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn nhằm hoàn thiện các yếu tố vật chất
kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển các ngành kinh tế nông thôn. Tạo tiền đề
cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và thúc đẩy nhanh
quá trình CNH HĐH nông nghiệp nông thôn.
2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
cơ sở hạ tầng nông thôn, nó là yếu tố quyết định tới sự phát triển kinh tế nông
thôn. Hệ thống này bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất kỹ thuật đó là: Hệ thống
thuỷ lợi, hệ thống điện, giao thông, thông tin và bu chính viễn thông
Hệ thống thuỷ lợi.
Hệ thống thuỷ lợi bao gồm toàn bộ hệ thống công trình phục vụ cho việc
khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn nớc (nớc mặt và nớc ngầm) và cho việc hạn
chế những tác hại do nớc gây ra đối với sản xuất, đời sống và môi trờng sinh
thái. Các công trình chủ yếu thuộc hệ thống thuỷ lợi gồm:
- Hệ thống các hồ đập giữ nớc.
- Hệ thống các trạm bơm, tới tiêu nớc.
- Hệ thống đê sông, đê biển.
- Hệ thống kênh mơng.
Hiện nay Huyện Thọ Xuân có nguồn mặt nớc khá phong phú, ngoài các

và bu chính viễn thông bao gồm: mạng lới bu điện, điện thoại, Internet, mạng l-
ới truyền thanh, truyền hình của Trung ơng, địa phơng.
Trong điều kiện xã hội hiện đại, thông tin là yếu tố có vai trò to lớn và nhiều
khi có ảnh hởng quyết định tới sự phát triển kinh tế xã hội và văn hoá. Xây
dựng và phát triển hệ thống thông tin hoàn chỉnh và hiện đại là một nhiệm vụ
trọng yếu trong việc xây dựng phát triển hạ tầng đáp ứng yêu cầu CNH HĐH
nông thôn.

6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
3. Sự cần thiết (vai trò) của cơ sở hạ tầng nông thôn.
Trong từng giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Sự phát triển của nông
nghiệp nông thôn đợc dựa trên một cơ sở kết cấu hạ tầng có trình độ phát
triển nhất định. Nh vậy, sự phát triển của hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng
nông thôn có vai trò to lớn thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
Mức độ và trình độ phát triển cơ sở hạ tầng là một chỉ tiêu phản ánh
và đánh giá trình độ phát triển nói chung của nông nghiệp nông
thôn.
Thờng dùng các chỉ tiêu thể hiện mức độ và trình độ phát triển của từng yếu
tố cơ sở hạ tầng nh: Số km đờng giao thông tính trên 1 km
2
, tính trên 1000
dân Trong quá trình phát triển vai trò và tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng
ngày càng tăng lên, nhất là trong xu hớng mở cửa, hội nhập kinh tế nếu thiếu
các yếu tố Khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động văn
hoá xã hội thì sự phát triển là không thể hoặc không đợc nh mong muốn. Nh
vậy, xây dựng cơ sở hạ tầng trở thành có tính quyết định cho sự phát triển nông
nghiêp nông thôn.
Cơ sở hạ tầng, nhất là những hạ tầng trong kinh tế, giữ vai trò quyết
định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

nông dân tiếp cận với các nguồn lực phát triển, thúc đẩy sự hình thành và phát
triển sản xuất hàng hoá. Phát triển cơ sở hạ tầng là cách thức phân bố rộng khắp
những thành tựu của sự phát triển, xoá đi những chênh lệch trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội giữa các vùng trong nớc.

8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
III. Kinh nghiệm đầu t của một số địa phơng.
Tình hình đầu t của huyện Hải hậu cho Xây dựng
cơ sở hạ tầng
Đơn vị: triệu đồng.
1992 1993 1994 1995 1996 1997
1. Làm đờng
2. Trờng học
3. Trạm xá
4. Điện
5. Nghĩa trang liệt sĩ
6. Nhà trẻ
-
415
-
20
-
-
266
345
70
380
-
-

1. Điện
167.081 - 218000 - 14375 - 269639 252014
2. Đờng
167081 141871 85990 144050 295383 840478 1011687 2785341
3. Trờng học
316000 - 65314 87242 20143 180345 553589 1220633
4. Y tế
- - - - 127954 - - 127954
5. Công trình n-
ớc sạch
- - - - - - 1425000 1425000
6. Trạm bơm m-
ơng máng
- - - 48352 - 14993 250114 313465
7. Sửa đài liệt sĩ
- - - - - - 27980 27980
8. Sân vận động
- - - - - - 32000 32000
9. Xoá nhà
tranh
- - - - 104480 - - 104480
Tổng số
483082 141871 279104 279650 1140268 351009 3367024 6290867
IV. Phơng pháp đánh giá kết quả đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
Xây dựng cơ sở hạ tầng là một bộ phận của đầu t xây dựng cơ bản cũng tơng
tự nh đánh giá kết quả đầu t xây dựng cơ bản. Nó đợc thể hiện ở khối lợng vốn

9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
đầu t đã đợc sử dụng và Tài sản cố định đợc huy động hoặc năng lực sản xuất

2. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ
tăng thêm.
Khái niệm.
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tợng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng,
mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu để đa vào sử dụng.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất
phục vụ của các tài sản cố định đã đợc huy động vào sử dụng để sản xuất ra sản
phẩm hoặc tiến hành các dịch vụ theo quy định đợc trong dự án đầu t.
Phơng pháp tính.
Các tài sản cố định đợc huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là
sản phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu t xây dựng cơ bản, chúng có thể đợc
thể hiện bằng hiện vật hoặc giá trị.
Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật nh số lợng các tài sản cố định đợc huy
động (số máy biến thế, km đờng, ha đợc tới tiêu ) công suất hay năng lực phát
huy tác dụng của các tài sản cố định đợc huy động, số kw giờ của các nhà máy
điện, lợng xe lu thông trên cầu, số ha lúa đợc tới tiêu

11
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Phần II.
Thực trạng vốn đầu t và sử dụng vốn đầu t cho
xây dựng cơ sở hạ tầng
của huyện Thọ Xuân (2000-2003).
I. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ảnh h ởng tới việc sử
dụng vốn đầu t cho xây dựng cơ sở hạ tầng.
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý - địa hình.
Thọ Xuân nằm về phía Tây Bắc TP- Thanh Hoá, có toạ độ địa lý vĩ độ Bắc
khoảng 19

1.2. Khí hậu thuỷ văn.
Khí hậu trên địa bàn nhìn chung tơng đối thuận lợi, nhiệt độ không khí bình
quân năm là 23,4
0
C, độ ẩm 86%, lợng ma trung bình 1.859mm/năm, lợng nớc
bốc hơi 707mm/năm. Mỗi năm có sơng mù khoảng 21 -26 ngày. Thờng xuất
hiện vào các tháng cuối năm làm tăng thêm độ ẩm đất và không khí.
Ngoài ra, do có địa hình tơng đối dốc phức tạp nên hàng năm Thọ Xuân phải
chịu nhiều ma bão, có lúc lại khô hanh, hạn hán.
Điều kiện khí hậu thuỷ văn nh vậy cũng một phần ảnh hởng tới công tác đầu
t xây dựng cơ sở hạ tầng. Cụ thể là vào mùa ma không thể hoặc rất ít thực hiện
đợc các hoạt động xây dựng còn mùa khô lại thuận lợi cho hoạt động này. Nh
vậy, làm ảnh hởng không nhỏ tới tình hình tài chính nói chung của Huyện.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.1. Dân số và lao động.
Đến năm 2000 số ngời sống ở nông thôn có khoảng 218.467 ngời và 51.689
hộ chiếm 94,75% dân số toàn huyện. Diện tích đất khu nông thôn mỗi hộ thờng
từ 200 500 m
2
. Việc sử dụng đất khu dân c những năm gần đây đã có nhiều
tiến bộ, một số xã đã hình thành khu trung tâm hoặc cụm dân c, phát triển theo
quy hoạch thuận lợi cho việc quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
cho giao lu, trao đổi, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội theo hớng CNH
HĐH nông thôn.
Theo kết quả điều tra dân số đến tháng 10/2000 thì dân số toàn huyện là
230.563 ngời, với 55.024 hộ, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên có chiều hớng giảm
dần từ 1,18%/năm (1995) còn 0,89%/năm (2001). Mật độ dân số bình quân là
761 ngời/km
2
. Số ngời trong độ tuổi lao động tăng dần, từ 99.198 ngời năm

- Đê sông Chu dài 19,8 km, từ Xuân Châu xuống Thọ Trờng với tổng diện
tích 70,75 ha do Trung Ương quản lý.
- Đê hữu sông Chu dài 27,8 km từ Xuân Bái Xuân Khánh với tổng diện
tích 69,43 ha do Trung ơng quản lý.

14
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Đê sông Cầu Chày (vùng Quảng Phú) dài 11,8 km diện tích 29,5 ha.
Ngoài ra còn có các đê sông tự nhiên nhỏ khác với tổng chiều dài hệ thống
cho tiêu là 138 km, diện tích 379,19 ha. Nhìn chung hệ thống này bảo vệ tốt
cho tiêu, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, rất cần đợc nạo vét tu bổ thờng xuyên.
Hệ thống tới với tổng chiều dài 137,58 km diện tích 360,8 ha đã và đang
phát huy phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên một số công trình đã xuống
cấp đòi hỏi sự quan tâm đầu t nâng cấp và cải tạo. Ngoài ra trên địa bàn huyện
còn có cả hồ thuỷ lợi cung cấp nớc tới cho nội bộ vùng nh hộ Cửa Trát (Xuân
Phú); hồ Sao Vàng, hồ Đồng Trờng (thị trấn Sao Vàng) và hàng ngàn km kênh
mơng phục vụ nội đồng.
Hệ thống phát thanh, truyền thanh từ huyện đến cơ sở đợc mở rộng, đến nay
đã hoàn thiện hệ thống phát thanh. Ngoài ra ở hầu hết các xã đã và đang phát
triển khai thác xây dựng Bu điện văn hoá xã, cho đến nay đã có khoảng 30 xã
có Bu điện văn hoá.
II. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Thọ Xuân
(1996-2002).
1. Kinh tế :
Thực hiện đờng lối của Đảng và nhà nớc . Nghị quyết đại hội Đảng bộ
lần thứ XXI và XXII cộng với sự cố gắng nỗ lực của Đảng bộ , nhân dân trong
huyện , sự năng động trong lãnh đạo điều hành làm quan hệ sản xuất phù hợp
với lực lợng sản xuất . Trong những năm qua nền kinh tế Thọ Xuân đã đạt đợc
nhịp độ phát triển kinh tế ổn định , toàn diện và tơng đối cao .
Tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân trong huyện giai đoạn 1996 2000

Ngành nghề hiện nay cha có đợc sản phẩm hàng hoá lớn, tiêu thụ rộng rãi mà
chỉ mới có vài cơ sở sản xuất Cót ép và hàng mộc dân dụng.
Về loại hình sản xuất: Số doanh nghiệp công nghiệp ở Thọ Xuân còn quá
ít, trong 8 doanh nghiệp chỉ có 2 doanh nghiệp sản xuất có tính công nghiệp là:
Doanh nghiệp Việt Hng, sản xuất tăm tre, mành tre tại khu 3 thị trấn Lam Sơn
( mới thành lập ) và doanh nghiệp Hoà Hà sản xuất bột giấy tại xóm Minh
Thành xã Xuân Bái , mỗi năm sản xuất đợc 1500 đến 2000 tấn bột giấy nguyên
liệu có giá trị thu nhập từ 2,5 đến 3 tỉ VNĐ. Sáu doanh nghiệp còn lại thì 5
doanh nghiệp là thầu Xây dựng còn một là công ty Cổ phần thơng mại. Tuy số

16
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp công nghiệp của Thọ Xuân còn quá ít ỏi, gía trị sản xuất cha cao,
hiệu xuất cha lớn, song nó là những doanh nghiệp đầu tiên đi vào sản xuất công
nghiệp, có đủ t cách pháp nhân để vơn ra thị trờng trong và ngoài nớc.
Nhìn chung công nghiệp tiểu thủ công nghiệp thời kỳ 1996 đến 2000
giá trị sản xuất có tăng song mức tăng trên thực tế vẫn còn chậm ( trong cả kỳ
chỉ tăng 6 tỉ đồng ) chiếm tỉ trọng rất thấp trong cơ cấu thu nhập. Sản phẩm chủ
yếu là từ chế biến nông lâm sản, sản xuất và khai thác các loại vật liệu xây
dựng Các loại sản phẩm cơ khí chế tạo, công nghiệp kỹ thuật cao ch a đợc
phát triển, sản xuất chủ yếu tiêu thụ ở thị trờng nội địa, chất lợng sản phẩm cha
cao, thiếu đội ngũ thợ lành nghề
Xác định phơng hớng chiến lợc cho phát triển ngành công nghiệp tiểu
thủ công nghiệp còn nhiều vấn đề khó khăn, cha có định hớng cụ thể cho từng
vùng, từng địa phơng, từng loại ngành nghề, vốn đầu t phát triển cho các ngành
nghề còn hạn chế, không đủ điều kiện trang bị kỹ thuật, các làng nghề truyền
thống thiếu sự hỗ trợ, nâng cao chất lợng, sản xuất kinh doanh vẫn còn nhiều
tồn tại và hiệu quả thấp
b.Dịch vụ Th ơng mại.
- Dịch vụ Thơng mại tiếp tục đợc phát triển theo yêu cầu phát triển

phát triển, nâng cao chất lợng. Nông lâm nghiệp là nghành sản xuất chính
của Huyện, chiếm 69,79% tổng số lao động 44% cơ cấu kinh tế trong GDP.
Năm 1995 giá trị tổng sản lợng nông lâm nghiệp là 180,62 triệu đồng, đến
năm 2000 là 240,70 triệu đồng. Sản xuất nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng
hoá trên cơ sở chuyên canh gắn liền với thâm canh tăng vụ.
Tuy diện tích nông nghiệp có giảm từ 16394,1 ha ( năm 1990 ) xuống
16378,3 ( năm 1995 ) và 15347,75 ha ( năm 2000 ), nhng nhờ thâm canh tăng
vụ, ứng dụng đa vào các loại giống lai nên diện tích gieo trồng và năng xuất vẫn
có xu hớng tăng. Nh cây lúa chiêm xuân từ 50,5 tạ/ha ( năm 1996 ) tăng lên 62
đến 63 tạ / ha ( năm 2000); cây Ngô từ 35,1 tạ/ha ( năm 1996 ) lên 46 tạ/ha
( năm 2000). Đến năm 2000 bình quân đầu ngời đạt 640 kg lơng thực.
Vùng cây công nghiệp, cây ăn quả đã hình thành và tiếp tục khẳng định u
thế trong khai thác tiềm năng kinh tế vùng đồi. Quá trình hình thành vùng mía
nguyên liệu đến năm 2001 đã đạt đợc 4000 ha, năng xuất mía ngày càng tăng,
từ 65,8 tấn/ ha ( năm 1995 ) lên 75 tấn/ ha ( năm 2000 ) qua đó đã tạo khả năng

18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
khai thác hiệu quả các tiềm năng đất đai, lao động góp phần thúc đẩy kinh tế
trên địa bàn huyện làm thay đổi căn bản bộ mặt kinh tế, xã hội. Các xã trung du
miền núi trong những năm gần đây:
- Sản xuất lơng thực: Là lĩnh vực đạt đợc kết quả cao, cả về chuyển đổi
cơ cấu giống và thâm canh theo năng xuất, trong những năm qua đều đợc mùa
trong cả ba vụ và có mức sản lợng đạt khá cao. Sản lợng lúa hàng năm đạt
95000 đến 100000 tấn, năng xuất tăng đều và cao hơn so với các năm trớc đây.
Trong đó: Lúa vụ chiêm xuân hàng năm có diện tích cấy 7400 7500 ha,
năng suất 60 65 tạ/ha, lúa lai đa vào vụ xuân đề cho năng suất 72 75
tạ/ha; Lúa mùa cấy: 8000 8200 ha, năng suất 50 52 tạ/ha.
- Sản xuất mía nguyên liệu: Diện tích vùng mía nguyên liệu đợc mở
rộng, đạt diện tích quy hoạch ( 3500 3600 ha ), sản lợng trong năm đạt tới


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status