skkn kinh nghiệm hướng dẫn học sinh đinh hướng nghề nghệp ở thpt chuyên lê quý đôn - Pdf 25

I. HOÀN CẢNH NẢY SINH
1. Cơ sở lý luận:
1.1 Tư vấn hướng nghiệp (TVHN) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của trung tâm
kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp (KTTH-HN).
Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm KTTH-HN do Bộ GD&ĐT ban hành kèm
theo Quyết định số 44/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 7 năm 2008, tại mục 1, Điều 3 (Phụ
lục IV), nêu rõ:
“Nhiệm vụ của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp:
1. Dạy công nghệ, kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
học chương trình giáo dục phổ thông.
. . . ”
Như vậy, cùng với dạy công nghệ, kỹ thuật, nghề phổ thông, TVHN cho học sinh phổ
thông (HS) là nhiệm vụ hàng đầu của trung tâm KTTH-HN, trong số 6 nhiệm vụ đã được Bộ
GD&ĐT quy định trong Quy chế 44/2008.
Do vị trí quan trọng của nhiệm vụ TVHN, cũng như ý nghĩa thực tiễn to lớn của nó đối
với HS, trong những năm qua Bộ GD&ĐT (thông qua Trung tâm Lao động-Hướng nghiệp Bộ)
đã tổ chức 2 đợt tập huấn về TVHN cho cán bộ giáo viên các trung tâm KTTH-HN trong toàn
quốc, đợt I vào tháng 7 năm 2003 và đợt II vào tháng 8 năm 2006.
1.2. TVHN giúp chọn nghề phù hợp.
TVHN giúp xác định miền chọn nghề tối ưu theo sơ đồ sau:
Miền chọn nghề tối ưu rất hẹp, chỉ là giao của 3 miền xu hướng, năng lực và nhu cầu
nghề. Bởi vậy, chọn nghề phù hợp là một việc không đơn giản.
Nhấn mạnh vai trò của sự phù hợp nghề, cố Bộ trưởng Tạ Quang Bửu đã nói: “có những
nghề phù hợp với sở trường và năng lực, nhưng chưa thể là nghề “kiếm cơm”. Tuy vậy, đến
một giai đoạn chín muồi, khi đã thực sự vững tay nghề sở đắc thì sẽ bước vào thời “nhất nghệ
tinh, nhất thân vinh”.
Honda cũng đã phát biểu: “Nghề không thiếu, chỉ thiếu người chí thú với nghề, phù hợp
với nghề. ”
TVHN cho HS phổ thông chính là giúp các em học cách làm chủ cuộc đời mình, làm
chủ tương lai. TVHN có hiệu quả sẽ góp phần tạo ra một lực lượng lao động trong tương lai có
định hướng rõ ràng, có năng lực nghề nghiệp tốt, sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động, là

vô vàn câu hỏi. Việc tư vấn cho HS trước mùa thi như lâu nay mà một số báo, đài và các
trường đại học, cao đẳng , THCN đã làm là rất đáng hoan nghênh, nhưng vẫn chỉ là cách làm
theo kiểu phong trào, chủ yếu để giới thiệu về các trường, chứ không thể thay thế cho việc
TVHN một cách bài bản, có hệ thống, mang tính khoa học trong nhà trường.
Từ đó mà đã xẩy ra không ít những trường hợp thương tâm do không thỏa mãn nguyện
vọng sau mỗi “mùa” tuyển sinh, hoặc bỏ học giữa chừng do chọn ngành học không phù hợp,
hoặc học xong không có việc làm, phải đào tạo lại, v.v
2.2. Thực trạng công tác TVHN hiện nay tại các cơ sở giáo dục:
Từ năm học 2007-2008 đến nay, sinh hoạt hướng nghiệp (SHHN) được đưa lại về các
trường phổ thông theo chương trình đổi mới, với thời lượng 3 tiết/tháng. Một năm sau, chương
trình Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (GDHN) bị rút xương còn 1 tiết/tháng. Nội dung
TVHN, vì vậy, bị rút xuống còn một bài.
Theo phản ánh của cán bộ giáo viên từ các trường THPT tham dự đợt tập huấn do Trung
tâm hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (Trung tâm Lao động hướng nghiệp cũ) tổ
chức tại Đắc Lắc tháng 9 năm 2009, thì do thời lượng quá ít, giáo viên không có điều kiện
hướng dẫn cho HS quy trình thực hiện các trắc nghiệm tự tìm hiểu bản thân đã triển khai tập
huấn trước đây, dẫn đến HS không thể tự tìm hiểu năng lực nghề của bản thân, nên chất lượng
TVHN nói riêng và GDHN nói chung ở các trường phổ thông chưa thể đáp ứng yêu cầu của
công tác hướng nghiệp.
Còn ở các trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp, phần lớn là không thực hiện
nhiệm vụ TVHN (trong đó có một số trung tâm ở Ninh Thuận). Trong lúc cũng có một số trung
tâm đã thực hiện khá tốt nhiệm vụ này, như Trung tâm KTTH-HN Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên,
Trung tâm KTTH-HN tỉnh Nghệ An, nhưng đều dựa trên cơ sở những quy định riêng do các
trung tâm tự đặt ra.
2.3. TVHN trong những năm qua tại Trung tâm KTTH-HN Phan Rang.
Sau khi tham gia các đợt tập huấn của Bộ, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp
Phan Rang (Trung tâm) đã tham mưu lên Sở GD-ĐT dự kiến quy trình tổ chức TVHN cho HS,
trong đó có đề xuất nguồn kinh phí phục vụ cho công tác này (Tờ trình số 37 ngày 15/02/2008,
số 182 ngày 05/7/2008); đồng thời đã mua phần mềm TVHN do Trung tâm Lao động hướng
nghiệp Bộ giới thiệu (hết 4 triệu đồng) để thực hiện TVHN trên máy vi tính, nhưng gặp rất

kỳ II, nên còn nhiều khiếm khuyết, nhất là chưa có đúc rút kinh nghiệm, tổng hợp số liệu làm
chứng cứ khoa học một cách bài bản.
Vì vậy, nhu cầu đặt ra trong năm học 2009-2010 là phải đổi mới nội dung, quy trình sao
cho đáp ứng về cơ bản quy trình TVHN mà Bộ GD&ĐT đã triển khai qua các đợt tập huấn trên
toàn quốc; đồng thời đưa ra được luận cứ khoa học về tính khả thi và hiệu quả của việc lồng
ghép TVJHN vào dạy học NPT, làm cơ sở cho việc triern khai tiếp theo trong những năm học
tới.
Đó cũng chính là mục đích của SKKN này.
Số liệu khảo sát từ 200 HS khối 11 các trường THPT Chu Văn An và THPT Nguyễn
Trãi đầu năm học 2009-2010 cho thấy:
- 79% cho rằng TVHN là cần thiết cho HS;
- 86% trả lời đúng ý nghĩa của chọn nghề phù hợp, nhưng
- chỉ có 22% trả lời đúng thế nào là TVHN.
Từ những số liệu và quá trình thí điểm thực tiễn trên, có thể rút ra mấy kết luận sau
đây:
1. HS thấy sự cần thiết và ý nghĩa của việc chọn nghề phù hợp và muốn được tiếp cận
với với phương pháp chọn nghề phù hợp.
2. Dự án phát triển GD THPT và HS đều đánh giá tốt về kết quả TVHN đã thực hiện ở
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp Phan Rang.
3. Bằng những con đường khả thi, TVHN cần phải được tiếp tục triển khai cho HS
THPT để thiết thực góp phần giúp các em vững tin bước vào cuộc đời.
Đó cũng chính là những lý do thôi thúc CBQL và các thầy cô giáo ở Trung tâm Kỹ thuật
tổng hợp-Hướng nghiệp Phan Rang quyết tâm tìm mọi cách để thực hiện TVHN cho HS, như
là một trong những việc không thể không làm vì tương lai của thế hệ trẻ.
3. Phạm vi, yêu cầu và các giải pháp của đề tài
3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai lồng ghép TVHN vào quá trình dạy học NPT ngay từ
đầu năm học. Yêu cầu là đạt được sự đồng thuận trong Lãnh đạo và giáo viên về chủ trương,
kế hoạch thực hiện; ban hành được văn bản chỉ đạo.
3.2. Lựa chọn nội dung và biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hiện. Yêu cầu là ban hành
được Tài liệu tóm lược hướng dẫn toàn bộ quy trình TVHN, các mẫu trắc nghiệm tìm hiểu

thân, tìm kiếm thông tin chọn ngành nghề (lần lượt, trong nhiều buổi khác nhau) hay trao đổi
trực tiếp để tư vấn cho HS. Cuối năm học, GV xem xét tổng quát, đưa ra lời khuyên và đánh
giá tinh thần thái độ, kết quả thực hiện, cho điểm như bài kiểm tra hệ số 1. HS không thực hiện
thì cho điểm 0 để đưa vào cộng điểm trung bình nghề.”
Đây là sự khẳng định kết quả của việc thí điểm ở năm học trước (như đã nói ở mục
I.2.3.) khi mà ý định tổ chức TVHN trên máy vi tính không thực hiện được, buộc phải chuyển
hướng ở học kỳ II sang việc thí điểm lồng ghép vào dạy học NPT. Đây cũng là kết qủa của quá
trình triển khai thăm dò ý kiến giáo viên trong buổi tập huấn chuyên môn đầu năm học, vào
ngày 21/8/2009.
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn này là, ngoài việc tạo được sự đồng thuận trong
Lãnh đạo và toàn thể giáo viên, TVHN đã được chính thức hóa thành một hoạt động bắt
buộc trong quá trình dạy học NPT, mà thực chất là “Hoạt động Giáo dục NPT” theo quy định
chung của Bộ GD&ĐT, có cho điểm đánh giá HS.
2. Lựa chọn nội dung và biên soạn tài liệu hướng dẫn
Đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu TVHN của Trung tâm LĐHN Bộ GD&ĐT, tham
khảo kinh nghiệm tiến hành TVHN các năm trước, tham khảo nguồn dữ liệu của Phần mềm Hỗ
trợ TVHN trên máy vi tính, tham khảo các Website có nội dung về TVHN trên mạng Internet,
v.v từ đó mà biên soạn tài liệu hướng dẫn tóm lược toàn bộ quy trình TVHN, tập mẫu các
trắc nghiệm tối thiểu mà HS cần thực hiện.
Kết quả đã ban hành được Tài liệu tóm lược hướng dẫn toàn bộ quy trình TVHN (Phụ
lục I), các mẫu trắc nghiệm tìm hiểu năng lực nghề (Phụ lục II) dùng chung cho giáo viên và
HS, sau khi đã được cán bộ quản lý góp ý kiến.
Tài liệu gọi là tóm lược vì phải thật ngắn gọn, nhưng đầy đủ về khái niệm, ý nghĩa, nội
dung của TVHN, không thể trình bày dài dòng về mọi vấn đề của TVHN nói riêng và hướng
nghiệp nói chung, làm HS và giáo viên choáng ngợp. Trọng tâm là phần hướng dẫn cụ thể quy
trình thực hiện.
Việc lựa chọn các trắc nghiệm được tiến hành dựa trên quan điểm của Phần mềm Hỗ trợ
TVHN đã được Hội đồng khoa học Bộ công nhận và phổ biến, cùng với kinh nghiệm thực tế
thực hiện TVHN nhiều năm qua ở Trung tâm.
Tuy nhiên, với việc tìm hiểu sở thích, xu hướng nghề thì đề tài đưa vào không chỉ một

(Phụ lục II).
5.3. Đưa ra các biểu mẫu (Phụ lục III):
- Mẫu Phiếu TVHN: Dùng để ghi tất cả kết quả tự trắc nghiệm, tìm hiểu bản thân, lựa
chọn, tự đánh giá của HS và ý kiến tư vấn, đánh giá của giáo viên; đồng thời bổ sung mục tự
đánh giá về học NPT để HS thấy thêm mối liên hệ với TVHN (nội dung này không thuộc phạm
vi của đề tài)
- Mẫu Danh sách HS tham gia TVHN: Dùng để HS tự ghi các kết quả quan trọng nhất
sau quá trình TVHN, giáo viên ghi điểm đánh giá, tổng hợp số liệu của mỗi lớp nghề.
- Mẫu Phiếu tự đánh giá của giáo viên, các kinh nghiệm, đề xuất, kiến nghị.
- Mẫu Tổng hợp đánh giá của giáo viên: Được thiết kế trong Excel để có thể tổng hợp
nhanh chóng các số liệu cần thiết.
- Mẫu Tổng hợp kết quả TVHN chung cho cả khối: Dùng để Giáo vụ tổng hợp số liệu từ
các số liệu tổng cộng của mỗi lớp do giáo viên nộp về. Bảng xây dựng trong Excel, cho phép
tổng hợp, khảo sát số liệu theo nhiều thông số như: nghề, trường, giáo viên, các đặc điểm khí
chất, xu hướng nghề, lựa chọn, mức độ tự đánh giá của HS, v.v có thể là nguồn dữ liệu rất có
ích cho những đề tài nghiên cứu khác về hướng nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực,
Như vậy, đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra là cho phép đơn giản hóa quá trình báo cáo,
tổng hợp nhanh, gọn các số liệu, với việc sử dụng máy vi tính; đồng thời HS và giáo viên đã
thực hiện việc tự đánh giá về quá trình TVHN lồng ghép của mình, đúc rút kinh nghiệm, đề
xuất biện pháp tiếp tục đổi mới một cách khách quan, dân chủ.
5.4. Những số liệu tổng hợp:
- Tổng số HS đã được TVHN: 3.155, chiếm hơn 90% tổng số HS khối 11 học NPT tại
Trung tâm, trong đó HS nữ chiếm 63%, chứng tỏ giáo viên và HS đã triển khai khá nghiêm túc
chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm và yêu cầu của đề tài.
- Trong số HS đã được TVHN, có 96,7% thích và rất thích, số không thích chỉ chiếm
2,6%. Điều đó chứng tỏ TVHN phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của HS hiện nay.
- Số HS được đánh giá điểm 7 trở lên chiếm 87,2%, số dưới 5 chỉ chiếm 2%, chứng tỏ đa
số HS đã thực hiện khá nghiêm túc yêu cầu của đề tài.
- Tỷ lệ HS lựa chọn thi vào đại học và cao đẳng chiếm 96,7%, trong khi lựa chọn học
TCCN, trung cấp nghề (TCN) chỉ có 6,3% - là những con số đáng để suy ngẫm.

- Hiệu quả giáo dục:
Lồng ghép TVHN vào quá trình dạy học NPT đã tạo điều kiện cho HS được tiếp cận
thực tế với quy trình chọn nghề, với kết quả không thua kém kết quả thực hiện trên máy vi tính
(là một bản in ra các kết quả trắc nghiệm và lời kết luận rất chung chung, kém thuyết phục),
đồng thời góp phần khắc phục sự thiếu hụt thời gian giành cho TVHN trong chương trình hoạt
động Giáo dục hướng nghiệp THPT hiện nay và khó khăn của Trung tâm KTTH-HN trong
việc thực hiện chức năng nhiệm vụ do Bộ GD&ĐT quy định.
Đồng thời, đề tài cũng tổng kết được một số số liệu thống kê đáng được các nhà giáo dục
quan tâm về xu hướng chọn ngành nghề, trường thi, về tính cách của học sinh.
- Hiệu quả kinh tế:
Lồng ghép TVHN vào quá trình dạy học NPT đã tiết kiệm được khoảng hơn 300 triệu
đồng, nếu tính theo mức chi của Dự án đổi mới giáo dục THPT, tức là:
100.000 đ x 3.150 HS = 315.000.000 đ
Nếu tính 10.000 đ/HS như mức đề nghị của Trung tâm năm 2008 thì chí ít, cũng tiết
kiệm được hơn 30 triệu đồng tiền đóng góp của phụ huynh học sinh, chưa tính chi phí máy
móc, điện nước, công tác tổ chức,
3. Phạm vi áp dụng:
- Lồng ghép TVHN vào quá trình dạy học NPT ở khối 11 sẽ được tiếp tục đổi mới và áp
dụng tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp Phan Rang trong những năm tới.
- Phương pháp này có thể sẽ được thí điểm cho khối 8 học NPT tại Trung tâm, với nội
dung hướng học, nhằm góp phần phân luồng học sinh THCS.
- Đề tài hoàn toàn có thể phổ biến và áp dụng cho các trung tâm KTTH-HN khác trong
tỉnh cũng như ở địa phương khác ngoài tỉnh.
- Đề tài cũng có thể là nguồn tham khảo để áp dụng ngay tại các trường phổ thông trong
quá trình tổ chức hoạt động GDHN hay các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác.
IV. KẾT LUẬN
1. Kết luận tổng hợp:
Lồng ghép TVHN vào quá trình dạy học NPT đã được thí điểm trong năm học 2008-
2009 và áp dụng có hiệu quả trong năm học 2009-2010 tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-
Hướng nghiệp Phan Rang, có tính pháp lý, bài bản, với nội dung phong phú, đảm bảo tính khoa

công.
 Là để đi đúng xu thế thời đại, đáp ứng nhu cầu xã hội để có nhiều cơ hội phát triển và thành
công.
 Là để không rơi vào cảnh không kiếm tìm được hứng thú, niềm vui nghề nghiệp, phải từ bỏ
hay chuyển đổi nghề rất tốn kém tiền bạc và thời gian.
II. Thế nào là chọn nghề phù hợp?
 Là phù hợp với sở trường, xu hướng (hứng thú) nghề nghiệp của bản thân
 Là phù hợp với năng lực nghề (tính cách) của bản thân
 Là phù hợp với nhu cầu xã hội
III. Tư vấn hướng nghiệp (TVHN) là gì?
Là tìm hiểu đặc điểm bản thân (xu hướng nghề, tâm, sinh lý, tính cách, năng khiếu, …), đối
chiếu với đặc điểm yêu cầu của nghề để tìm sự phù hợp nghề của bản thân, từ đó có cơ sở lựa chọn
nghề phù hợp.
Quá trình TVHN sẽ giúp mỗi người trả lời các câu hỏi sau:
 Xu hướng nghề nghiệp của mình ra sao?
 Bản thân mình có tố chất như thế nào?
 Mình có thể phù hợp với những nghề hay nhóm nghề nào?
 Nên chọn ngành nghề (nhóm nghề) nào, thi và học trường nào?
TVHN với những công cụ trắc nghiệm khoa học sẽ giúp các em nhận biết, đánh giá được
những đặc điểm của bản thân, tìm cơ sở kiến tạo con đường đi tới tương lai rực rỡ của cuộc đời.
Tuy nhiên, chọn nghề là cả quá trình lâu dài, cần được bổ sung, hoàn thiện dần theo thời gian,
cùng với việc tích cực rèn luyện để khắc phục những mặt yếu của bản thân, nên cần được thực hiện
nhiều lần, nhất là trước khi làm hồ sơ tuyển sinh.
TVHN trong quá trình học NPT sẽ giúp các em học sinh bước đầu biết cách tìm hiểu bản thân,
để cùng với những thông tin về nghề nghiệp và nhu cầu xã hội mà các em thu nhận được qua Hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông, giúp các em có cơ sở lựa chọn cho mình hướng đi,
ngành học phù hợp, tiến tới có nghề nghiệp phù hợp nhất trong tương lai không xa.
Đã và đang có không ít các anh chị đi trước phải nuối tiếc vì không được tiếp cận với khoa học
chọn nghề, đã coi nhẹ việc đánh giá toàn diện, đánh giá đúng bản thân khi chọn nghề, vì “chọn nghề là
chọn cuộc đời”, để rồi: “ BIẾT MÌNH BIẾT NGƯỜI – TRĂM TRẬN TRĂM THẮNG ! ”, và

thông tin có được, đối chiếu với lựa chọn của HS để đưa ra lời khuyên hay nhận xét, hướng dẫn HS
tiếp tục thực hiện lựa chọn chính xác hơn.
10. GVCN cho HS ghi các kết quả TVHN vào Danh sách theo mẫu chung.
11. GVCN tổng hợp số liệu, thu Phiếu TVHN nộp về Giáo vụ cùng Danh sách TVHN của từng
lớp nghề.
V. Danh mục các trắc nghiệm và nội dung học sinh cần tự tìm hiểu
1. Trắc nghiệm 30 câu về xu hướng theo kiểu nghề (Climốp)
2. Trắc nghiệm 40 câu về xu hướng theo kiểu nghề (Climốp)
3. Trắc nghiệm 54 câu về xu hướng theo 6 nhóm nghề (Trần Trọng Miêng)
4. Trắc nghiệm khí chất Eysenck (tâm, sinh lý) và sự phù hợp nghề theo khí chất
5. Trắc nghiệm về trí nhớ
6. Trắc nghiệm tự tìm hiểu tính cẩn thận, khả năng kinh doanh
7. Trắc nghiệm tự tìm hiểu khả năng tư duy (trò chơi Tháp Hà Nội)
8. Năng lực học tập (kết quả trung bình các học kỳ gần nhất), năng khiếu.
9. Các chỉ số về sức khỏe (chiều cao, các dị tật bẩm sinh, dị ứng )
10. Gia cảnh, định hướng của gia đình về tương lai của em.
11. Sự phù hợp và năng lực học nghề phổ thông.
VI. Hướng dẫn thực hiện các trắc nghiệm và nội dung cần tìm hiểu
1. Trắc nghiệm 30 câu về xu hướng theo kiểu nghề (Climốp)
Nếu bản thân đúng như nêu trong câu hỏi thì đánh dấu + vào trước số 1 hay 2 có trong các cột
từ (3)¸(7), nếu không thì để nguyên; sau đó cộng các số có dấu + theo từng cột, ghi tổng vào dòng tổng
cộng.
Cột có tổng điểm cao nhất ứng với nhóm (kiểu) nghề có xu hướng cao nhất.
2. Trắc nghiệm 40 câu về xu hướng theo kiểu nghề (Climốp)
Lần lượt đọc từng câu hỏi và ghi điểm vào bảng trả lời:
- Không thích: 0
- Có lẽ thích hơn là không thích (do dự): 1
- Thích: 2
- Rất thích: 3
Sau đó cộng điểm theo từng cột, cột có tổng điểm cao nhất ứng với nhóm (kiểu) nghề có xu

- Có thể chuyển đi hoặc chuyển lại từ bất kỳ ô tròn nào mà không cần theo thứ tự (A, B, C)
- Nếu đi 15 nước mà chưa xếp được thì phải làm lại từ đầu
Hãy rút ra quy tắc sau khi xếp xong bằng 15 nước đi.
Nếu không tìm ra cách đi 15 nước và quy tắc để có nước đi tối ưu thì em cần phải rèn luyện
thêm về óc tư duy của mình.
8. Năng lực học tập theo khối, năng khiếu
HS lấy điểm trung bình môn của 2-3 học kỳ gần nhất, tính trung bình cộng theo từng môn và
ghi vào phiếu TVHN.
A B C
HS tự đánh giá mức độ năng khiếu của mình bộc lộ thông qua thực tế học tập, sinh hoạt, cuộc
sống, nhận xét của thầy, cô giáo, bạn bè, người thân,
9. Các chỉ số về sức khỏe (chiều cao, các dị tật bẩm sinh, dị ứng )
HS trực tiếp tự đo đạc, phát hiện và ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu TVHN
10. Gia cảnh, định hướng của gia đình về tương lai của em.
HS tự nhận xét về điều kiện kinh tế gia đình (có khả năng cho con đi học xa hay không), nghề
truyền thống gì (nếu có), định hướng của GĐ về tương lai của em.
VII. Hướng dẫn chọn nghề.
A. Chọn nghề theo tính cách
Nếu không phải là người có khả năng giao tiếp tốt, em không nên bắt đầu sự nghiệp công danh
trong vai trò nhà quản lý. Còn nếu có xu hướng sống nội tâm và rất khó bị kích động, những nghề liên
quan đến điều khiển như phi công, tài xế, điều phối viên sẽ là lựa chọn đúng đắn với em.
Để chọn một công việc phù hợp với mình, trước hết em cần phải xác định mình là mẫu người
như thế nào qua một số tiêu chí sau:
Người hướng ngoại: Luôn có khuynh hướng tiếp cận với thế giới bên ngoài, muốn khám phá
những sự kiện đang diễn ra xung quanh tích cực, năng động, có xu hướng thích mạo hiểm thường
công khai bày tỏ ý kiến của mình thích tiếp xúc, dễ làm quen và cũng dễ chia tay với mọi người thích
trao đổi quan điểm của mình với những người xung quanh làm việc tốt trong môi trường tập thể.
Người hướng nội: Có khuynh hướng thu hẹp trong thế giới nội tâm riêng của mình, ít có ấn
tượng trước các yếu tố bên ngoài thường gặp khó khăn khi tạo dựng những mối quan hệ mới, nên
thường không có nhiều bạn bè, thích yên tĩnh, cố gắng bảo vệ mình trước tác động của những thông

4. Nếu là người hướng ngoại và mức kích thích thần kinh thấp, thì những vai trò như quản lý,
lãnh đạo, sư phạm, thương gia… rất lý tưởng với em. Trong những lĩnh vực yêu cầu mức độ giao tiếp
cao với mọi người, em sẽ luôn đạt được thành tích tốt.
Dù ở bất kỳ cương vị nào và có tính cách gì, em chỉ cần nhớ một số tiêu chí sau: đừng nên
vội vàng, cũng đừng nên kìm hãm bản thân mình, tìm cách giảm trạng thái căng thẳng bên trong,
hãy nói chậm và không nên cao giọng, không nên hồi hộp trước khi sự kiện nào đó xảy ra, hãy rèn
luyện sự tự tin của bản thân, luôn tự đánh giá mình từ vị thế của những người xung quanh, luôn
cố gắng kiểm soát được hành vi của mình.
B. Sự phù hợp giữa KHÍ CHẤT – NHÓM NGHỀ
(Theo Phần mềm Tư vấn hướng nghiệp của Công ty FPT Software)
1.1. Khí chất linh hoạt - hướng ngoại (Rất ổn định, ngoại tâm rõ) (TK<=6, TL>18).
Phù hợp với các nhóm nghề :
- Nhóm 1 : Hoạt động nghiên cứu khoa học
- Nhóm 2 : Hoạt động giao tiếp trí tuệ
- Nhóm 3 : Hoạt động giao tiếp sự vụ
- Nhóm 5 : Hoạt động thiết kế, chỉ đạo kỹ thuật
- Nhóm 6 : Hoạt động thực hành kỹ thuật
- Nhóm 7 : Hoạt động sáng tác nghệ thuật
- Nhóm 8 : Hoạt động thực hành nghệ thuật
- Nhóm 10 : Lao động giản đơn
- Nhóm 11 : Hoạt động trong điều kiện đặc biệt
1.2. Khí chất linh hoạt - hướng ngoại (Rất ổn định, thiên về ngoại tâm) (TK<=6, 12<TL<18). Phù
hợp với các nhóm nghề :
- Nhóm 1 : Hoạt động nghiên cứu khoa học
- Nhóm 2 : Hoạt động giao tiếp trí tuệ
- Nhóm 3 : Hoạt động giao tiếp sự vụ
- Nhóm 5 : Hoạt động thiết kế, chỉ đạo kỹ thuật
- Nhóm 6 : Hoạt động thực hành kỹ thuật
- Nhóm 7 : Hoạt động sáng tác nghệ thuật
- Nhóm 8 : Hoạt động thực hành nghệ thuật

- Nhóm 6 : Hoạt động thực hành kỹ thuật
- Nhóm 7 : Hoạt động sáng tác nghệ thuật
- Nhóm 8 : Hoạt động thực hành nghệ thuật
- Nhóm 10 : Lao động giản đơn
- Nhóm 11 : Hoạt động trong điều kiện đặc biệt
2.2. Khí chất sôi nổi - hướng ngoại (Rất không ổn định, thiên về ngoại tâm) (TK>18, 12<TL<18).
Phù hợp với các nhóm nghề :
- Nhóm 1 : Hoạt động nghiên cứu khoa học
- Nhóm 2 : Hoạt động giao tiếp trí tuệ
- Nhóm 3 : Hoạt động giao tiếp sự vụ
- Nhóm 5 : Hoạt động thiết kế, chỉ đạo kỹ thuật
- Nhóm 6 : Hoạt động thực hành kỹ thuật
- Nhóm 7 : Hoạt động sáng tác nghệ thuật
- Nhóm 8 : Hoạt động thực hành nghệ thuật
- Nhóm 10 : Lao động giản đơn
- Nhóm 11 : Hoạt động trong điều kiện đặc biệt
2.3. Khí chất sôi nổi - hướng ngoại (Không ổn định, ngoại tâm rõ) (12<TK<=18, TL>18). Phù hợp
với các nhóm nghề :
- Nhóm 1 : Hoạt động nghiên cứu khoa học
- Nhóm 2 : Hoạt động giao tiếp trí tuệ
- Nhóm 3 : Hoạt động giao tiếp sự vụ
- Nhóm 5 : Hoạt động thiết kế, chỉ đạo kỹ thuật
- Nhóm 6 : Hoạt động thực hành kỹ thuật
- Nhóm 7 : Hoạt động sáng tác nghệ thuật
- Nhóm 8 : Hoạt động thực hành nghệ thuật
- Nhóm 10 : Lao động giản đơn
- Nhóm 11 : Hoạt động trong điều kiện đặc biệt
2.4. Khí chất sôi nổi - hướng ngoại (Không ổn định, thiên về ngoại tâm) (12<TK<=18, 12<TL<18).
Phù hợp với các nhóm nghề :
- Nhóm 1 : Hoạt động nghiên cứu khoa học

3.3. Khí chất ưu tư - hướng nội (Không ổn định, thiên về nội tâm) (12<TK<=18, 6<TL<=12). Phù
hợp với các nhóm nghề :
- Nhóm 1 : Hoạt động nghiên cứu khoa học
- Nhóm 2 : Hoạt động giao tiếp trí tuệ
- Nhóm 4 : Hoạt động nghiệp vụ hành chính
- Nhóm 5 : Hoạt động thiết kế, chỉ đạo kỹ thuật
- Nhóm 6 : Hoạt động thực hành kỹ thuật
- Nhóm 7 : Hoạt động sáng tác nghệ thuật
- Nhóm 8 : Hoạt động thực hành nghệ thuật
- Nhóm 9 : Hoạt động thủ công, mỹ nghệ
- Nhóm 10 : Lao động giản đơn
3.4. Khí chất ưu tư - hướng nội (Không ổn định, nội tâm rõ) (12<TK<=18, TL<=6).
Phù hợp với các nhóm nghề :
- Nhóm 1 : Hoạt động nghiên cứu khoa học
- Nhóm 2 : Hoạt động giao tiếp trí tuệ
- Nhóm 4 : Hoạt động nghiệp vụ hành chính
- Nhóm 5 : Hoạt động thiết kế, chỉ đạo kỹ thuật
- Nhóm 6 : Hoạt động thực hành kỹ thuật
- Nhóm 7 : Hoạt động sáng tác nghệ thuật
- Nhóm 8 : Hoạt động thực hành nghệ thuật
- Nhóm 9 : Hoạt động thủ công, mỹ nghệ
- Nhóm 10 : Lao động giản đơn
4.1. Khí chất điềm tĩnh - hướng nội (Rất ổn định, nội tâm rõ) (TK<=6, TL<=6).
Phù hợp với các nhóm nghề :
- Nhóm 1 : Hoạt động nghiên cứu khoa học
- Nhóm 2 : Hoạt động giao tiếp trí tuệ
- Nhóm 4 : Hoạt động nghiệp vụ hành chính
- Nhóm 5 : Hoạt động thiết kế, chỉ đạo kỹ thuật
- Nhóm 6 : Hoạt động thực hành kỹ thuật
- Nhóm 7 : Hoạt động sáng tác nghệ thuật

- Nhóm 5 : Hoạt động thiết kế, chỉ đạo kỹ thuật
- Nhóm 6 : Hoạt động thực hành kỹ thuật
- Nhóm 7 : Hoạt động sáng tác nghệ thuật
- Nhóm 8 : Hoạt động thực hành nghệ thuật
- Nhóm 9 : Hoạt động thủ công, mỹ nghệ
- Nhóm 10 : Lao động giản đơn
C. Trí thông minh của em thuộc loại nào ? (HS tham khảo phần này, cùng với kết quả tìm hiểu
về trí nhớ, năng lực tư duy, năng lực học tập, tính cẩn thận, khả năng kinh doanh để điều chỉnh sự
lựa chọn toàn diện và sát hợp hơn)
Tiến sĩ Howard Gardner của đại học Harvard đã nghiên cứu về đề tài "sự thông minh" trong
nhiều năm, và đưa ra lý thuyết được nhiều người chấp nhận: Có ít nhất là 7 kiểu thông minh. Đó là:
1. Thông minh về lời nói, ngôn ngữ
2. Thông minh về logic, toán học
3. Thông minh về thị giác, không gian
4. Thông minh về âm nhạc
5. Thông minh về cơ thể, cử chỉ, động học
6. Thông minh về xã hội, giao tiếp giữa con người
7. Thông minh về nội tâm.
Hãy xem những kiểu thông minh nào hoạt động mạnh nhất trong chính em:.
Thông minh về ngôn ngữ học là khả năng suy nghĩ bằng từ ngữ và sử dụng ngôn ngữ để diễn tả
những khái niệm phức tạp. Sự thông minh này cho phép em hiểu được trật tự, ý nghĩa của từ, học ngữ
pháp rất nhanh và áp dụng các kỹ năng ngôn ngữ thành thạo. Nó là kiểu thông minh có ở nhiều người
nhất, và thể hiện rõ ràng ở các nhà văn, nhà thơ, phóng viên, biên tập viên hay các diễn giả. Để phát
triển sự thông minh này, em nên viết nhiều, đọc nhiều, kể chuyện hoặc chơi ô chữ.
Sự thông minh về logic là khả năng tính toán, xác định số lượng, cân nhắc các giả thiết và thực
hiện những hoạt động toán học hoàn hảo. Nó cho phép em hiểu những khái niệm trừu tượng, có kỹ
năng tranh luận, suy nghĩ theo lối quy nạp và suy diễn. Nó thể hiện rõ ở các nhà toán học, khoa học và
thám tử. Với trí thông minh toán học hoạt động mạnh, em phù hợp trở thành luật sư, lập trình viên
Những người trẻ có thể phát triển sự thông minh này bằng cách học số học, chơi những trò chơi chiến
thuật và làm thí nghiệm.

giải thích tại sao có rất nhiều người hồi đi học thì tệ, nhưng sau đó lại rất thành công trong cuộc sống.
Em hãy nghĩ thật kỹ xem mình có những điểm mạnh nào - tức là kiểu trí thông minh nào đang "trình
diễn" mạnh nhất trong con người em, để có thể tự quyết định được mình phù hợp với nghành nghề nào
cần học thêm gì để cải thiện những kiểu thông mình mà em đang còn yếu ? Em sẽ có một cơ hội tốt
nhất để thành công khi ngành nghề mà em chọn phát huy được tối đa kiểu thông minh mà em đang sở
hữu nhiều nhất. Vậy tại sao em không kết hợp:
Sự nghiệp = đam mê + trí thông minh mình đang có?
Lời kết
Việc chọn nghề thực sự quan trọng và vô cùng cần thiết. Chọn cho mình một nghề nghĩa là
chọn cho mình một tương lai. “Chọn nghề là chọn cuộc đời”. Chọn sai lầm một nghề nghĩa là đặt cho
mình một tương lai không thực sự an toàn và vững chắc.
Bởi vậy, để chọn nghề phù hợp, cần kết hợp nhiều thông số, sử dụng nhiều phương pháp, thực
hiện nhiều lần. TVHN lồng ghép chúng ta đang làm chỉ là bước khởi đầu. Khởi đầu tốt, ắt sẽ có tương
lai tốt. Hết sức thuận lợi là hiện nay, khoa học hành vi, tâm lý học đang phát triển rất nhanh chóng
trong điều kiện hội nhập quốc tế, với sự trợ giúp đắc lực của Internet.Có được sự khởi đầu tốt, các em
sẽ không bị chìm ngập trong hư ảo của đại dương thông tin về lĩnh vực chọn nghề nói riêng và trong
cuộc sống nói chung.
Chúc các em thực hiện được sự lựa chọn có cơ sở khoa học !
Thái Xuân Nựu
Phó GĐ Trung tâm KTTH-HN Phan Rang
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu tập huấn TVHN 8-2001 của Trung tâm LĐHN Bộ GD&ĐT
2. Tài liệu tập huấn TVHN 9-2004 của Trung tâm LĐHN Bộ GD&ĐT
3. Phần mềm hỗ trợ TVHN, Trung tâm KTTH-HN Nghệ An và Công ty FPT software
4. Chuyên mục “Hướng nghiệp”, Website Viện NCGD ĐHSP Tp. HCM (www.ier.edu.vn)
5. Website Cẩm nang hướng nghiệp của Trung tâm tư vấn Tinh Hoa (www.huongnghiep.com.vn)
6. Mạng khám phá bản thân của Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam (www.tuvanvala.com)
7. Website www.tuvanhuongnghiep.vn của Trung tâm TVHN Sao Việt
PHỤ LỤC II
Bộ mẫu trắc nghiệm

khuyên em chọn ngành, nghề gì ________________________và học gì? (ĐH,CĐ,TCCN,TCN, đi làm)
- Định hướng của gia đình về tương lai của em:______________________________________________
11. Nghề phổ thông em đang học có phù hợp với em không: (Rất PH/PH ít/Không PH); Điểm TB:_____
Nếu được chọn lại, em sẽ chọn học nghề gì (NPT)? _________________________
II. Lựa chọn của em sau khi đã tìm hiểu bản thân và đối chiếu với yêu cầu của nghề, nhu cầu xã hội:
1. Nhóm nghề: ___________________________ Ngành, nghề: __________________________________
2. Nhóm nghề: ___________________________ Ngành, nghề: __________________________________
3. Nhóm nghề: ___________________________ Ngành, nghề: __________________________________
III. Lựa chọn của em về hướng đi sau khi tốt nghiệp: (Vòng tròn vào mục lựa chọn và ghi rõ nội dung)
1. Đi làm (việc gì)________________________________________, ở đâu: _______________________
2. Đi học TCCN hoặc TCN: Ngành __________________________, ở đâu: _______________________
3. Đi thi ĐH, CĐ: 1. Ngành _________________________, Khối ____, Trường: ___________________
2. Ngành _________________________, Khối ____, Trường: ___________________
3. Ngành _________________________, Khối ____, Trường: ___________________
(Để chọn ngành học, trường thi, HS cần tham khảo cuốn Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN và
các thông tin tuyển sinh năm gần nhất):
IV. Ý kiến của Phụ huynh về lựa chọn của em: _______________________________________________
___________________________________________________________________________
V. Tự đánh giá về quá trình TVHN trong qúa trình học NPT: (Vòng tròn mục chọn)
1. Em rất thích và đã tự giác làm hết các trắc nghiệm, giúp em chọn nghề phù hợp
2. Em khá thích và đã làm các trắc nghiệm, giúp em có hiểu biết hơn về chọn nghề
3. Em không thích, nên đã không làm hết các trắc nghiệm, không có ích gì cho việc chọn nghề
VI. Ý kiến của Giáo viên: Điểm: _________; Nhận xét, lời khuyên: _____________________________
________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________
Học sinh (Ký tên) Giáo viên (Ký và ghi rõ họ tên)
Em thích học hay có năng khiếu gì, mức độ:
1. Kỹ thuật: ________5. Các môn tự nhiên:_____
2. Thể thao: ________6. Các môn XH: _______
3. Am nhạc: ________7. Các môn kỹ thuật_____

hình trong thời gian dài.
6
Tôi sẵn sàng giúp đỡ các em cùng tuổi 0 0 0 0 1
hoặc các em nhỏ bất kì lúc nào.
7
Tôi có thể giúp người lớn tuổi chăm sóc 1 0 0 0 0
súc vật, cây trồng
8 Thường thường, tôi ít mắc sai sót trong 0 0 1 0 0
công việc viết lách.
9
Những sản phẩm tự tay tôi làm trong lúc
rỗi rãi thường làm cho các em và người lớn 0 2 0 0 0
tuổi thích thú.
10
Nhiều người cho rằng, tôi có năng lực đối 0 0 0 2 0
với một lónh vực nghệ thuật nào đó.
11
Tôi rất thích đọc sách báo nói về thế giới 1 0 0 0 0
động vật, thực vật.
12
Tôi tích cực tham gia hoạt động văn nghệ, 0 0 0 1 0
tự biên, tự diễn.
13
Tôi rất thích tìm đọc sách báo về thiết bò 0 1 0 0 0
và vận hành của các máy móc
14
Tôi có thể suy nghó lâu dài với các bài toán 0 0 2 0 0
"nát óc" hoặc giải các bài tập khó.
15
Tôi dễ dàn xếp những mối bất hòa giữa các 0 0 0 0 2

những người không quen biết khen ngợi.
22 Tôi học ngoại ngữ dễ dàng. 0 0 1 0 0
23
Tôi thường giúp đỡ cả những người không 0 0 0 0 2
quen biết.
24
Tôi hứng thú học và tham gia bất cứ một 0 0 0 1 0
công tác nghệ thuật nào.
25
Tôi thường tác động đến quá trình phát triển
của thực vật hoặc động vật, hoàn thiện và 2 0 0 0 0

thay đổi chúng.
26 Tôi thích tháo lắp những máy móc, thiết bò. 0 1 0 0 0
27
Tôi thường thành công trong việc thuyết phục
các em mình hoặc các em nhỏ làm cho kế 0 0 0 0 1

hoạch, hành động nào đó được hợp lí.
28
Tôi thường quan sát động vật hoặc nghiên 1 0 0 0 0
cứu thực vật.
29
Tôi thường đọc những sách báo mà nhiều
người cho là " buồn tẻ" (ví dụ: sách khoa học 0 0 1 0 0

thường thức, phê bình văn học…)
30
Tôi thích tìm hiểu bí mật tay nghề của những
người làm công tác nghệ thuật và thường 0 0 0 1 0

TRẮC NGHIỆM TÌM HIỂU XU HƯỚNG NGHỀ 40 CÂU
22
( Phiếu hỏi chẩn đoán khác biệt của E.A.CLIMOP)
Trả lời theo thang mức độ đánh giá cho từng công việc như sau :
- Có lẽ thích hơn là không thích …………. Ghi 1+
- Thích …………………………………… Ghi 2+
- Rất thích …………………………………Ghi 3+
Ghi điểm vào phiếu trả lời, nếu không thích thi không cho điểm. Sau đó cộng
diểm thao từng cột. Cột nào cao điểm nhất là thể hiện xu hướng cao nhất. Hãy chọn
ra 3 nhóm nghề có xu hướng từ cao đến thấp.
1a Chăm sóc động vật 1b
Điều khiển máy móc, công cụ
( theo dõi, điều hành )
2a
Giúp đỡ người bệnh tật, chữa bệnh cho họ.
2b Lập bảng biểu sơ đồ, lập trình máy tính
3a
Theo dõi chất lượng trình bày sách, biển
quảng cáo, bưu ảnh nghệ thuật, đĩa hát.
3b
Theo dõi trạng thái và sự phát triển của
thực vật.
4a Xử lý vật liệu ( gỗ, vải, thép, nhựa, v.v…) 4b
Đưa hàng tới người tiêu dùng
( quảng cáo, bán hàng )
5a
Thảo luận các sách , các bài báo vể thường
thức.
5b
Thảo luận các sách nghệ thuật

a
Chữa bệnh cho động vật
10b Thực hiện các phép tính, phép toán.
11
a
Gây các giống mới 11b
Thiết kế các sản phẩm công nghiệp
( máy móc, quần áo, nhà cửa)
12
a
Tìm nguyên nhân các cuộc tranh luận, cãi
cọ giữa mọi người ( thuyết phục, giảng
giải,khen thưởng, trừng phạt ).
12b
Nắm tường tận các sơ đồ, bản vẽ thiết kế,
bảng biểu ( kiểm tra, đính chính, sắp đặt
lại trật tự ).
13
a
Tham gia công việc của các nhóm nghệ
thuật nghiệp dư.
13b
Quan sát nghiên cứu vi sinh. Giúp cấp
cứu người bị thương , bị bỏng…
14
a
Chỉnh lý, sử dụng các thiết bị máy móc y
học
14b
Mô tả nghệ thuật, các diễn biến sự kiện

20
a
Đấu tranh chống kẻ phá hoại rừng, vườn
tược và phòng chống bệnh cho thực vật .
20b
Làm việc trên những máy có phím ( máy
chữ, máy điện tín, máy sắp chữ, máy vi
tính…)
BẢNG TRẢ LỜI VÀ XỬ LÝ TN XU HƯỚNG NGHỀ CLIMỐP (40 câu)
Nt Nk N
2
Nd Nn
Câu Điểm + Câu Điểm + Câu Điểm + Câu Điểm + Câu Điểm +
1a 1b 2a 2b 3a
3b 4a 4b 5a 5b
6a 7b 6b 9b 7a
10a 9a 8a 10b 8b
11a 11b 12a 12b 13a
13b 14a 14b 15a 15b
16a 17b 16b 19b 17a
20a 19a 18a 20b 18b
Cộng Cộng Cộng Cộng Cộng
Kết luận: Xu hướng nghề: 1. 2. 3.
TRẮC NGHIỆM TÌM HIỂU XU HƯỚNG NGHỀ 54 CÂU (6 nhóm)
(Theo Thầy Trần Trọng Miêng (1936-2005), chuyên viên tư vấn tuyển sinh, nguyên Phó chánh văn
phòng 2 Bộ GD&ĐT, giới thiệu trên báo Tuổi trẻ ngày 11/3/2005)
Tự trả lời và chấm điểm 6 phiếu “khám phá sở thích” sau, phiếu nào cao điểm nhất sẽ ứng
với nhóm nghề có sở thích cao nhất. Mỗi câu cho từ 1

5 điểm theo mức độ từ thấp đến cao.

TT Đặc điểm tính cách bản thân Tự cho điểm theo mức độ
1 2 3 4 5
1 Dễ xúc động
2 Có óc tưởng tượng
3 Tính tự do, không khuôn mẫu, bốc đồng
4 Khả năng trình diễn, diễn xuất
5 Có thể chụp hình, vẽ trang trí, điêu khắc
6 Có năng khiếu âm nhạc
7 Khả năng viết, trình bày ý tưởng
8 Khả năng sáng tạo ý tưởng, công việc … mới
9 Thoải mái biểu lộ ý thích riêng
Tổng điểm:
PHIẾU 4
TT Đặc điểm tính cách bản thân
Tự cho điểm theo mức độ
1 2 3 4 5
1 Tính thân thiện giúp đỡ người khác
2 Thích gặp gỡ, tiếp xúc với người khác
3 Lịch thiệp, tử tế
4 Khả năng khuyên bảo, huấn luyện, giảng giải cho người khác
5 Lắng nghe và sẵn sàng phục vụ
6 Chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng
7 Hoạt động vì mục tiêu chung
8 Đóng góp để công việc chung tốt đẹp hơn
9 Khả năng hoà giải, giải quyết sự việc
Tổng điểm:
PHIẾU 5
TT Đặc điểm tính cách bản thân
Tự cho điểm theo mức độ
1 2 3 4 5


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status