Tiểu luận thuyết kiến tạo mảng - pdf 25

Link tải tiểu luận miễn phí cho ae
Thập kỉ 60 của thế kỉ XX là thời kì Cách Mạng trong địa chất học bởi sự ra đời của học thuyết kiến tạo mảng. Trái Đất không còn được coi là một hành tinh không biến đổi, trên đó các lục địa và đại dương luôn cố định theo thời gian và không gian. Trái lại, Trái Đất của chúng ta là một hành tinh có thạch quyển và luôn vận động, được cấu thành từ các mảng khác nhau cơ động trên quyển mềm. Ngày nay các nhà địa chất đã xác định được rằng chính sự tương tác của các mảng quyết định hình thái, vị trí của các lục địa và đại dương trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Cũng chính sự tương tác của các mảng là nguyên nhân tạo ra các dãy núi cổ và trẻ khác nhau trên bề mặt hành tinh, là thủ phạm gây ra các trận động đất co sức tàn phá nghiêm trọng. Hơn thế nữa, nó còn tác động đến chuyển động của các dòng hoàn lưu khí quyển và như vậy cũng tác động luôn tới khí hậu toàn cầu. Từ những nguyên lý của học thuyết kiến tạo mảng, các nhà địa chất đã xác định được mối liên quan giữa kiến tạo mảng với sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và sự sống phát triển. Như vậy kiến tạo mảng khống chế toàn bộ quá trình tiến hóa của Trái Đất, vì vậy việc vận dụng những nguyên lý của học thuyết kiến tạo mảng vào nghiên cứu địa chất học hiện đại cũng như tiếp tục bổ sung, hoàn thiện học thuyết kiến tạo này là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của các nhà địa chất đương đại.












I. CÁC THUYẾT ĐỊA KIẾN TẠO CHÍNH:
Trong quá trình tìm hiểu bản chất các hiện tượng của thiên nhiên, các nhà khoa học có thể đi từ những số liệu thu nhập qua quan sát hay từ các thí nghiệm đo được bằng máy móc đặc biệt để xây dựng “mô hình hóa”. Những “mô hình hóa” này là cơ sở lí luận để lý giải nhiều hiện tượng.
Tuy vậy, những vấn đề: sự ra đời của Trái Đất và cấu tạo của nó; nguồn gốc lục địa và đại dương mới liện hệ giữa các chuyển động của võ Trái Đất với trạng thái vật chất bên trong của nó… thì chỉ có thể giải thích dựa vào lý thuyết của các nhà bác học. Những lý thuyết này dựa trên cơ sở thành tựu của các công trình nghiên cứu của nhiều khoa học trong đó có các khoa học về trái đất-và được gọi là các thuyết địa kiến tạo.
Có 2 nhóm thuyết “Địa kiến tạo”:
- Nhóm lý thuyết thứ nhất cho rằng: Các lục địa luôn luôn cố định, các vận động kiến tạo đã tạo nên bộ mặt Trái Đất qua các thời kì là những chuyển động 2 chiều thẳng đứng được gọi là nhóm các thuyết tĩnh
- Nhóm lý thuyết thứ hai cho rằng: Các lục địa không cố định, luôn dịch chuyển và sự dịch chuyển này liên quan đến những nguyên nhân sâu xa trong lòng Trái Đất. Các vận động kiến tạo đã tạo nên bộ mặt Trái Đất qua các thời kì không chỉ là chuyển động thẳng đứng mà còn có cả chuyển đông theo phương nằm ngang. Những thuyết này có tên chung là thuyết động.
1.Các thuyết tĩnh chính:
a. Thuyết co rút: Trên cơ sở thuyết: “ nguồn gốc của hệ Mặt Trời” của Kant-Laplet, D.Pomong (nhà địa chất Pháp) cho rằng: Trái Đất khi mới ra đời là 1 thể nóng chảy. Theo thời gian, phần vật chất ngoài cùng nguội lạnh dẫn tới co thể tích và gây ra sự nứt vỡ (đứt gãy) và uốn nếp vỏ. Sự nứt vỡ dẫn tới vật chất chất lỏng bên trong trào ra ngoài-đó là hiện tượng núi lửa. Những vùng nổi cao do uốn nếp, qua quá trình phá hủy, xâm thực, bào mòn trở thành vùng núi. Sản phẩm phá hủy đưa xuống vùng thấp tích tụ lại, qua quá trình biến đổi thành đá trầm tích. Như vậy các uốn nếp cũng như các đá trầm tích ở mọi nơi trên bề mặt đất sẽ có cùng thời gian thành tạo. Điều này không đúng với các tài liệu thu thập trong thực tế.
Để khắc phục tồn tại này, N.Kho Bơ (Người Áo) cho rằng: sự co rút nhờ quá trình phân hủy các nguyên tố phóng xạ ở từng khu vực làm tăng nhiệt độ, dẫn tới tăng thể tích vật chất, gây nút vỡ vỏ. Vật chất nóng chảy sẽ thoát ra ngoài – Đó là hiện tượng phun trào. Sau một thời gian, thể tích giảm, vỏ Trái Đất co lại dẫn tới sụt lún và diễn ra quá trình tích tụ trầm tích. Sự phân hủy các nguyên tố phóng xạ diễn ra ở những thời gian và không gian khác nhau, có tính chu kì,… Vì vậy các đới uốn nếp và đá không có cùng thời gian thành tạo.
b. Thuyết đứt gãy sâu: Người đề xướng đầu tiên lý thuyết này là nhà địa chất người Mĩ W.Hop ( W.Hobbs). Theo ông: Những đặc trưng về hình thái bề mặt địa hình Trái Đất (Hình dáng lục địa, hướng các dãy núi lớn,…) cũng như cấu trúc vỏ của nó đã cho thấy có một mạng lưới đứt gãy sâu nguyên thủy, phân bố có tính quy luật. Đây là những “đường xẻ” phân chia vỏ Trái Đất thành những đới có lịch sử phát triển, cấu trúc hoàn toàn khác nhau.
Sau này, các nhà nghiên cứu tiếp theo cũng chỉ ra vai trò của các đứt gãy sâu tới sự phân đới các quá trình trầm tích, mác ma và biến chất ở vùng địa máng.
c. Thuyêt địa máng: Thuật ngữ “Địa máng” được J.Dana sử dụng lần đầu năm 1883 khi nghiên cứu và phân tích các kết luận của J.Hall về địa chất vùng núi Apalat (Bắc Mĩ). Theo ông, vùng “địa máng” có những đặc điểm sau:
- Đá trầm tích có nguồn gốc biển nông, bề dày lớn (12km). Sở dĩ có chiều dày lớn là do sụt lún của đáy biển: Cứ 100m trầm tích tương tứng với 1m sụt lún. Nguyên nhân sụt lún là do trọng lực của các trầm tích gây nên.
- Đá trầm tích bị uốn nếp mạnh. Thời gian uốn nếp xảy ra sau quá trình trầm tích và cũng là nguyên nhân của quá trình nâng cao. Sau này dưới tác dụng phá hủy, xâm thực, bào mòn,… khu vực đó trở thành miền núi.
- Quá trình biến chất và Mác ma phát triển do sự lún chìm của các trầm tích và sự tác động đồng thời của áp suất, nhiệt độ tăng ở phần sâu trong phần địa máng.
- Về phân bố: Dọc theo rìa giữa lục địa và đại dương được ngăn cách bởi 1 khối nâng cao. Đây là khu vực có lực căng lớn nhất. Các sản phẩm phá hủy ở các vùng cao lục địa và khối nâng cao là nguồn cung cấp vật liệu cho địa máng. Sau này do tác động của quá trình uốn nếp, rồi nâng cao, lục địa ngày càng được mở rộng, địa máng bị đẩy lùi về phía đại dương.2
Thuyết địa máng tiếp tục được hoàn thiện nhờ các công trình nghiên cứu của H.Stille, N.Satxki, A.Peive, Muratop.M,… theo họ thì : Địa máng hay miền địa máng là một đới động có hoạt động kiến tạp mạnh, liên quan tới các đứt gãy sâu; có bề dày đá trầm tích lớn; quá trình uốn nếp, biến chất mác ma phát triển và đều ràng buộc, ảnh hưởng lẫn nhau trong 1 quá trình địa chất thống nhất.

/file/d/0Bz7Zv9 ... sp=sharing

Thuyết kiến tạo mảng, cơ chế hình thành biển đông và các bồn dầu khí trên thềm lục địa miền nam Việt Nam
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status