HƯỚNG DẪN TIẾN HÀNH CÁC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH HÓA HỌC LỚP 11 - Pdf 25

CHƯƠNG IV. HƯỚNG DẪN TIẾN HÀNH CÁC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
Bài thực hành số 1.
Bài 6 – 8: TÍNH AXIT BAZƠ.
PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
Củng cố các kiến thức về axit – bazơ và điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong
dung dịch các chất điện li
2. Về kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm trong ống nghiệmvà với lượng nhỏ hóa chất
II. Dụng cụ thí nghiệm và hóa chất cần chuẩn bị cho một nhóm thực hành.
1. Dụng cụ thí nghiệm:
- Mặt kính đồng hồ hoặc đế sứ: 1
- Ống nghiệm 6
- Cặp gỗ (cặp ống nghiệm bằng gỗ)2
- Giá để ống nghiệm: 1
- Chậu thủy tinh 1
- Chổi rửa ống nghiệm 1
- Thìa thủy tinh lấy hóa chất rắn. 2
2. Hóa chất:
Các dung dịch chứa trong lọ thủy tinh đậy bằng nút thủy tinh kèm ống hút nhỏ giọt.
- Dung dịch HCl 0,10M - Dung dịch Na
2
CO
3
đặc
- Dung dịch NH
4
Cl 0,10M - Dung dịch CaCl
2

- Giấy đo độ pH chuẩn.
b. Tiến hành:
Nhỏ lên một mảnh giấy chỉ thị pH trong kính đồng hồ 1 giọt dung dịch HCl 0,10 M. So
sánh màu của mẩu giấy với mẫu giấy đo độ pH chuẩn, xác định giá trị pH của dung dịch.
Tiếp tục nhỏ một giọt lần lượt các dung dịch NH
4
Cl, CH
3
COONa, NaOH lên các mảnh
giấy chỉ thị pH đặt trong mảnh kính, so sánh màu của các mảnh giấy chỉ thị pH với giấy
đo độ pH chuẩn, ghi giá trị pH tương ứng của từng dung dịch. Giải thích
a. Quan sát hiện tượng và giải thích.
- Nhỏ dung dịch HCl 0,10M lên giấy chỉ thị pH, giấy chuyển sang màu ứng với
pH≈ 1. Môi trường axit mạnh do HCl điện li hoàn toàn trong dung dịch.
HCl → H
+
+ Cl
-

- Nhỏ dung dịch NH
4
Cl lên giấy chỉ thị pH, giấy chuyển sang màu ứng với pH≈ 5.
Môi trường axit yếu do muối NH
4
Cl tạo bởi gốc axit mạnh và gốc bazơ yếu. Khi
tan trong nước, gốc bazơ yếu bị thủy phân làm cho dung dịch có tính axit yếu.
Qúa trình xảy ra trong dung dịch:
NH
4
Cl → NH

CH
3
COO
-
+ HOH === CH
3
COOH + OH
-
- Nhỏ dung dịch NaOH lên giấy chỉ thị pH, giấy chuyển sang màu ứng với pH≈ 13.
Môi trường kiềm mạnh do NaOH điện li hoàn toàn trong dung dịch.
NaOH → Na
+
+ OH
-
.
b. Những vấn đề cần lưu ý học sinh:
- Cần chuẩn bị luôn 4 mảnh giấy chỉ thị pH và đặt vào mảnh kính đồng hồ nhưng
cách xa nhau.
- Chỉ nhỏ 1 giọt của từng dung dịch vào các mảnh giấy chỉ thị pH, không nhỏ nhiều
để tránh hiện tượng các dung dịch chảy ra và lẫn vào các dung dịch khác làm màu
của giấy chỉ thị không chính xác.
- Tiến hành thí nghiệm tốt nhất trong hõm nhỏ của đế sứ, mỗi hõm nhỏ sẽ chứa
một mảnh giấy chỉ thị pH để nhận các dung dịch khác nhau nên có nhỏ 3 – 4 giọt
dung dịch cũng không ảnh hưởng đến độ chính xác của thí nghiệm.
2. Thí nghiệm 2: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li.
a. Chuẩn bị:
- Ống nghiệm và giá để ống nghiệm, kẹp gỗ.
- Các lọ đựng dung dịch các chất: Na
2
CO

tạo ra chất ít tan.
Phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra:
CaCl
2
+ Na
2
CO
3
→ 2NaCl + CaCO
3

Phương trình ion rút gọn:
Ca
2+
+ CO
3
2-
→ CaCO
3

Thí nghiệm 2b.
Tiến hành:
Gạn lấy kết tủa trong ống nghiệm ở thí nghiệm 1a rồi nhỏ từ từ dung dịch HCl vào kết tủa
và lắc nhẹ. Nhận xét các hiện tượng xảy ra.
Hiện tượng và giải thích:
- Nhỏ dung dịch axit HCl vào kết tủa, kết tủa tan dần và có khí thoát ra khỏi dung
dịch.
- Phương trình hóa học của phản ứng xảy ra trong thí nghiệm:
CaCO
3

trung tính nên dung dịch phenolphtalein không có màu.
- Phương trình hóa học của phản ứng xảy ra trong thí nghiệm:
NaOH + HCl → NaCl + H
2
O
Phương trình ion rút gọn:
H
+
+ OH
-
→ H
2
O
Thí nghiệm 2d. (Hóa học 11 nâng cao)
Tiến hành:
Cho vào ống nghiệm 1ml dung dịch ZnSO
4
, nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NaOH khoảng
5 – 6 giọt, có kết tủa của Zn(OH)
2
tạo ra. Nhỏ tiếp dung dịch NaOH cho đến dư, vừa nhỏ
NaOH vừa lắc ống nghiệm. Quan sát các hiện tượng xảy ra.
Hiện tượng và giải thích:
- Khi nhỏ dung dịch NaOH vào dung dịch ZnSO
4
có kết tủa màu xám trắng tạo ra
đó là Zn(OH)
2
.
- Nhỏ tiếp dung dịch NaOH đến dư vào kết tủa, kết tủa tan ra do Zn(OH)

2
:
Zn(OH)
2
+ 2NaOH → Na
2
ZnO
2
+ 2H
2
O
Phương trình ion rút gọn:
Zn(OH)
2
+ 2OH
-
→ ZnO
2
2-
+ 2H
2
O
d. Những vấn đề cần lưu ý học sinh:
- Chú ý khi lấy dung dịch axit, dung dịch NaOH không để dung dịch dây ra tay, quần áo.
- Chú ý quan sát các chất từ trạng thái ban đầu trước khi thí nghiệm và trong khi tiến
hành thí nghiệm.
- Ghi chép đầy đủ các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm từ khi bắt đầu cho hóa chất vào
đến khi kết thúc thí nghiệm.
Kết thúc thí nghiệm giáo viên nhắc nhở học sinh phân công:
- Dọn dẹp chỗ làm việc và rửa sạch các dụng cụ thí nghiệm.

- Cốc thủy tinh 50ml 1 (đựng các núm bông tẩm dung dịch NaOH)
- Chậu thủy tinh to 1 (đựng một ít cát)
- Diêm 1
- Thìa thủy tinh lấy hóa chất rắn 3
2. Hóa chất:
- Dung dịch amoniac - Dung dịch phenolphtalein
- Dung dịch AlCl
3
- Dung dịch HNO
3
đặc
- Dung dịc HNO
3
loãng - Dung dịch NaOH
- Dung dịch AgNO
3
- Giấy quỳ tím
- KNO
3
tinh thể - Than gỗ
- (NH
4
)
2
SO
4
tinh thể - Nước cất
- KCl tinh thể - Đồng mảnh
- Ca(H
2

- Dụng cụ: Giá đựng ống nghiệm, ống nghiệm, kẹp gỗ.
- Các lọ hóa chất: Dung dịch amoniac, phenolphtalein, dung dịch muối AlCl
3
.
b. Tiến hành:
Lấy dung dịch amoniac vào hai ống nghiệm nhỏ, mỗi ống khoảng 1ml và đặt vào giá thí
nghiệm. Nhỏ 1-2 giọt dung dịch phenolphtalein vào ống thứ nhất và nhận xét sự chuyển
màu của dung dịch trong ống nghiệm. Xác định môi trường của dung dịch amoniac, giải
thích.
Nhỏ 5-6 giọt dung dịch muối nhôm clorua vào ống nghiệm thứ hai. Quan sát và nhận xét
hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm, giải thích.
c. Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích:
Hiện tượng:
- Khi nhỏ1-2 giọt dung dịch phenolphthalein vào ống nghiệm chứa 1 ml dung dịch
NH
3
, dung dịch chuyển từ không màu sang màu hồng.
- Khi nhỏ 5-6 giọt dung dịch muối nhôm clorua vào ống nghiệm chứa 1ml dung
dịch NH
3
, xuất hiện kết tủa keo màu trắng.
Giải thích:
- Khi nhỏ dung dịch phenolphthalein vào dung dịch NH
3
, dung dịch chuyển màu
hồng là do dung dịch amoniac có môi trường kiềm. Khi tan trong nước, một phần
nhỏ các phân tử amoniac kết hợp với ion H
+
của nước, tạo thành ion amoni (NH
4

O → Al(OH)
3
↓ + 3NH
4
Cl
2. Thí nghiệm 2: Tính oxi hóa của axit nitric.
a. Chuẩn bị:
Dụng cụ: Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn, kẹp sắt, diêm.
Các dung dịch: Axit nitric đặc, axit nitric loãng, đồng mảnh, các núm bông tẩm dung
dịch NaOH (đựng trong cốc thủy tinh).
b. Tiến hành:
Thí nghiệm 2a.
Dùng kẹp gỗ cặp ống nghiệm và lấy vào ống nghiệm 1ml dung dịch HNO
3
đặc rồi cho
tiếp một mảnh nhỏ đống kim loại. Dùng kẹp sắt lấy một núm bông đã tẩm dung dịch
NaOH đậy lên miệng ống nghiệm và đặt vào giá thí nghiệm. Quan sát màu của khí thoát
ra, màu của dung dịch thu được, miếng đồng trong dung dịch. Giải thích và viết phương
trình hóa học.
Thí nghiệm 2b.
Dùng kẹp gỗ cặp ống nghiệm và lấy vào ống nghiệm 1ml dung dịch HNO
3
loãng rồi cho
tiếp một mảnh đồng nhỏ. Dùng kẹp sắt lấy một núm bông đã tẩm dung dịch NaOH đậy
lên miệng ống nghiệm. Châm đèn cồn và đun nhẹ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
Quan sát mảnh đồng, màu của khí bay ra và màu của dung dịch. Giải thích và viết
phương trình hóa học.
c. Quan sát hiện tượng và giải thích.
Thí nghiệm 2a.
Hiện tượng:

- Khi cho mảnh đồng vào ống nghiệm chứa dung dịch HNO
3
loãng phản ứng xảy ra
chậm gần như không có hiện tượng gì.
- Đun nóng ống nghiệm, mảnh đồng tan dần, có khí không màu bay ra, dung dịch
chuyển màu xanh.
Giải thích:
- Khi cho mảnh đồng vào HNO
3
loãng phản ứng xảy ra chậm ở điều kiện thường
nên không quan sát rõ các hiện tượng.
- Khi đun nóng nhẹ phản ứng xảy ra mạnh hơn, axit nitric loãng bị khử đến NO là
khí không màu. Đồng bị oxi hóa thành Cu
2+
, dung dịch chuyển màu xanh lam của
muối Cu(NO
3
)
2
.
Phương trình hóa học của phản ứng:
3Cu + 8HNO
3
(loãng) → 3Cu(NO
3
)
2
+ 2NO + 4H
2
O.

thẳng đứng trên giá thí nghiệm rồi đặt giá thí
nghiệm vào trong chậu cát. (hình vẽ 2.1)
Hình vẽ 2.1. Thí nghiệm tính oxi hóa của muối KNO
3
nóng chảy.
Dùng đèn cồn đốt nóng ống nghiệm cho muối kali nitrat nóng chảy hoàn toàn.Tiếp tục
đun nóng ống nghiệm, đồng thời dùng kẹp sắt kẹp một mẩu than gỗ nhỏ (bằng hạt ngô
nhỏ) đốt trên ngọn lửa đèn cồn cho nóng đỏ một phần. Khi muối KNO
3
bắt đầu phân hủy
có các bọt khí nhỏ xuất hiện (sôi lăn tăn) thì bỏ mẩu than đã nóng đỏ vào. Quan sát sự
cháy tiếp tục của mẩu than.Giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học.
c. Quan sát hiện tượng và giải thích:
Hiện tượng:
- Khi đun muối kali nitrat nóng chảy hoàn toàn, đun tiếp thì có bọt khí thoát ra
- Khi cho mẩu than đã hơ nóng đỏ một phần vào muối kali nitrat nóng chảy và phân
hủy thì mẩu than cháy đỏ rực trong ống nghiệm và nhảy lung tung trên mặt chất
lỏng.
Giải thích:
- Khi đun muối KNO
3
nóng chảy hoàn toàn, đun tiếp thì có bọt khí thoát ra là do
muối kali nitrat bị nhiệt phân tạo thành muối kali nitrit và giải phóng khí oxi.
Phương trình hóa học của phản ứng xảy ra:
2KNO
3
t
0
→ 2KNO
2

thì cũng đốt nóng mẩu than, chỉ cần mẩu than
nóng đỏ một phần là có thể cho vào muối KNO
3
đã phân hủy.
- Khi cho mẩu than vào thấy phản ứng xảy ra mạnh, mẩu than cháy đỏ rực thì có thể bỏ
đèn cồn.
4. Thí nghiệm 4: Phân biệt một số loại phân bón hóa học.
a. Chuẩn bị.
Dụng cụ: Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn, diêm, thìa thủy tinh.
Các lọ hóa chất: amoni sunfat, kali clorua, supephotphat kép, nước cất, dung dịch NaOH,
dung dịch AgNO
3
, giấy quỳ tím.
b. Tiến hành thí nghiệm:
Lấy các lọ đựng các mẫu phân bón hóa học sau: amoni sunfat, kali clorua, supephotphat
kép, dùng thìa thủy tinh lấy mỗi loại 2 thìa thủy tinh cho vào từng ống nghiệm riêng rẽ.
Quan sát dạng tinh thể, màu sắc của các dạng phân bón hóa học trên.
Cho vào mỗi ống nghiệm 4 – 5 ml nước cất và lắc nhẹ ống nghiệm cho đến khi các chất
tan hết. Quan sát mức độ tan của các loại phân bón trong nước.
Quan sát trạng thái và mức độ tan trong nước của các loại phân bón hóa học ta thấy:
- Amoni sunfat có dạng tinh thể nhỏ, không màu, tan nhanh trong nước.
- Kali clorua có dạng tinh thể nhỏ, không màu, tan nhanh trong nước.
- Supephotphat kép Ca(H
2
PO
4
)
2
có dạng bột, màu xám, tan chậm hơn trong nước.
Thí nghiệm 4a. Phân đạm amoni sunfat.

SO
4
+ 2NaOH → Na
2
SO
4
+ 2NH
3
↑ + 2H
2
O
Phương trình ion rút gọn: NH
4
+
+ OH
-
== NH
3
+ H
2
O
Thí nghiệm 4b
Hiện tượng:
- Khi nhỏ dung dịch AgNO
3
vào hai ống nghiệm đựng riêng rẽ dung dịch kali
clorua và dung dịch supephotphát ta thấy trong một ống nghiệm có kết tủa màu
vàng và một ống nghiệm có kết tủa trắng.
- Ống nghiệm có kết tủa màu trắng chứa dung dịch muối kali clorua vì có tạo ra
muối AgCl.

3
)
2
+ 4HNO
3
Phương trình ion rút gọn: H
2
PO
4
-
+ 3Ag
+
→ Ag
3
PO
4
↓ + 2H
+
Như vậy dùng dung dịch AgNO
3
ta phân biệt được hai loại phân bón hóa học là
KCl và Ca(H
2
PO
4
)
2
.
d. Những vấn đề cần lưu ý học sinh:
- Dùng 3 thìa thủy tinh sạch để lấy ba loại phân bón ra các ống nghiệm riêng rẽ để

ngoài
Màu
sắc
Tính tan
trong
nước
Cách xác định
bằng phản ứng
hóa học
Các phương trình
hóa học
1
2
3
Ghi chú: Nếu yêu cầu học sinh trình bày tường trình thí nghiệm vào giấy thì cần yêu cầu
học sinh viết tên học sinh và lớp cụ thể.
Bài thực hành số 3.
Bài 28 – 38. PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH NGUYÊN TỐ.
ĐIỀU CHẾ VÀ TÍNH CHẤT CỦA METAN.
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức:
- Biết cách xác định sự có mặt của các nguyên tố C, H và halôgénc trong hợp chất hữu
cơ.
- Biết phương pháp điều chế và thử một số tính chất của metan.
2. Về kĩ năng:
Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng thực hành như:
- Lắp dụng cụ điều chế chất khí
- Nung nóng ống nghiệm chứa chất rắn.
- Thí nghiệm với lượng nhỏ hóa chất.
- Quan sát, nhận xét, giải thích các hiện tượng xảy ra.

- CH
3
Cl hoặc CCl
4
hoặc đoạn vỏ nhựa dây điện
- Dung dịch KMnO
4
loãng
- Dung dịch nước brom
- Dung dịch nước vôi trong
Các vật liệu cần thiết:
- Nắm bông.
- Đoạn dây điện lõi bằng đồng dài 30 cm (lõi nhỏ và cứng) hoặc đoạn dây đồng
đường kính 0,5 mm.
III. Các hoạt động của học sinh trong giờ thực hành.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại ngắn gọn cách tiến hành các thí nghiệm và nhấn
mạnh những điểm cần chú ý trong từng thí nghiệm (có thể dùng bảng phụ hoặc chiếu lên
màn hình)
Giáo viên chia học sinh trong lớp thành các nhóm thực hành mỗi nhóm 4 – 5 học sinh.
Phân công nhóm trưởng điều hành, phân công trong nhóm, cụ thể:
- Hai học sinh cùng phối hợp chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 1
- Một học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 2
- Hai học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 3
Thí nghiệm 1: Xác định sự có mặt của C, H trong hợp chất hữu cơ.
a. Chuẩn bị:
- Các hóa chất: Đường kính, CuO, CuSO
4
khan, dung dịch nước vôi trong, bông.
- Các dụng cụ: Ống nghiệm, giá đựng ống nghiêm, nút cao su có ống dẫn khí chữ L
xuyên qua, giá thí nghiệm, đèn cồn, thìa lấy hóa chất rắn, capsun sứ, diêm,

khan (màu trắng) chuẩn bị trước giờ thực hành cần được bảo quản trong bình làm
khô hoặc trước giờ thực hành phải nung lại.
- Cần nung lại CuO để đảm bảo cho cacbonat bazơ đồng được chuyển hoàn toàn
thành CuO và loại nước do CuO đã hấp phụ nước trong không khí ẩm
c. Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích.
Hiện tượng:
Khi nung hỗn hợp một lúc quan sát thấy:
- Bột CuSO
4
trong lớp bông màu trắng chuyển sang màu xanh.
- Dung dịch nước vôi trong xuất hiện kết tủa trắng.
- Sau thí nghiệm một phần hỗn hợp còn lại trong đáy ống nghiệm có màu đỏ.
Giải thích:
- Khi đun nóng hỗn hợp đường saccarozơ với CuO, phản ứng hóa học đã xảy ra:
- C
12
H
22
O
11
+ 24CuO → 24Cu + 12CO
2
+ 11H
2
O.
- Bột đồng sunfat (màu trắng) chuyển màu xanh do hơi nước vừa mới sinh ra đã tác
dụng với CuSO
4
tạo thành CuSO
4

ngửa ống nghiệm lên và nhỏ vào ống nghiệm 1 – 2ml dung dịch nước vôi trong. Quan sát
thấy nước vôi trong vẩn đục, có CaCO
3
tạo ra. Như vậy trong bông có nguyên tố C và H.
d. Những vấn đề cần lưu ý học sinh để tiến hành thí nghiệm nhanh chóng, thành
công:
- Cần trộn thật kĩ hỗn hợp đường kính trắng (hoặc hợp chất hữu cơ) với CuO
- Lấy đường kính khô, có thể làm khô đường bằng cách đặt trong bình làm khô
hoặc để trong tủ lạnh.
- Khi hơ nóng đều toàn bộ ống nghiệm cần lưu ý không để chạm bấc đèn cồn vào
thành ống nghiệm tránh gây nứt vỡ ống nghiệm.
- Đưa điểm nóng nhất của ngọn lửa đèn cồn (khỏang 1/3 chiều cao ngọn lửa tính từ
trên xuống) tiếp xúc với phần đáy ống nghiệm có chứa hỗn hợp chất.
- Kết thúc thí nghiệm, giữ nguyên ống nghiệm, không lắc để quan sát lớp đồng đỏ
tạo ra trong hỗn hợp ở phần sát với thành ống nghiệm tiếp xúc với ngọn lửa nhiều
nhất.
2. Thí nghiệm 2: Nhận biết halogen trong hợp chất hữu cơ (áp dụng cho lớp học
sinh học theo chương trình nâng cao).
a. Chuẩn bị:
- Lấy đoạn dây điện lõi bằng đồng dài khoảng 30 cm, tách bỏ phần vỏ một đoạn dài 15
cm và cuộn đọan dây đồng này thành các vòng lò xo xếp xít nhau dài khoảng 5 cm (phần
còn vỏ để cầm).
- Lấy vào ống nghiệm 1 – 2ml hợp chất CHCl
3
(hoặc CCl
4
, C
6
H
5

và nước. Các phân tử CuCl
2
phân tán vào ngọn lửa làm cho ngọn
lửa có màu xanh lá mạ. Hiện tượng này có liên quan đến kiến thức về quang phổ phát xạ
3. Thí nghiệm 3: Điều chế và thử một vài tính chất của metan.
a. Chuẩn bị:
- Hỗn hợp vôi tôi xút, muối CH
3
COONa khan để điều chế metan.
- Các hóa chất: Dung dịch KMnO
4
, dung dịch nước brom để thử tính chất của metan
- Các dụng cụ: Giá thí nghiệm, ống nghiệm, giá để ống nghiệm, đèn cồn, nút cao su có
ống dẫn khí thước thợ xuyên qua, nút cao su có ống vuốt nhọn xuyên qua, mảnh kính
đồng hồ hoặc.
Chú ý:
Giáo viên nên chuẩn bị sẵn vôi tôi xút và CH
3
COONa khan cho các nhóm thực hành.
Cách làm như sau:
- Dùng cối và chày sứ nghiền nhỏ vôi sống trộn nhanh và thật đều với xút rắn (dạng
hạt) theo tỉ lệ 3:2 về khối lượng ta được vôi tôi xút.
- Nung muối CH
3
COONa trong capsun sứ để được muối khan.
- Trộn nhanh vôi tôi xút với CH
3
COONa khan theo tỉ lệ 2:3 về khối lượng. Hỗn
hợp phản ứng này cần được để trong bình làm khô để tránh hiện tượng xút bị chảy
rữa ra do hút nước từ không khí ẩm. Nếu không có bình hút ẩm thì khi nào học

- Đưa ống dẫn khí sục vào dung dịch nước brom, quan sát dòng khí đi vào dung dịch và
màu sắc của dung dịch.
Hình vẽ 3.3. Điều chế và thử tính chất của metan.
- Tháo nút cao su có ống dẫn khí ở miệng ống nghiệm và thay bằng nút có ống vuốt nhọn.
- Đưa que diêm đang cháy tới đầu ống dẫn khí vuốt nhọn, quan sát màu ngọn lửa (hình vẽ
3.4).
- Đưa mặt kính đồng hồ hoặc mặt đế sứ lên phía trên ngọn lửa của metan đang cháy và
quan sát bề mặt mảnh kính.
Hình vẽ 3.4. Điều chế và đốt cháy metan.
Chú ý: Có thể hướng dẫn học sinh dùng cặp gỗ cặp ống nghiệm và úp ống nghiệm lên
trên ngọn lửa metan đang cháy. Quan sát thành ống nghiệm xác định có những giọt nước
nhỏ ngưng tụ. Sau đó lật ngửa ống nghiệm và nhỏ vào 2ml dung dịch nước vôi trong.
Quan sát dung dịch nước vôi trong xuất hiện kết tủa trắng của CaCO
3
tạo ra. Cách tiến
hành này xác định được sản phẩm cháy trong không khí của metan: Có nước và khí
cacbon đioxit tạo ra.
c. Quan sát hiện tượng và giải thích
Hiện tượng:
- Đốt nóng mạnh hỗn hợp phản ứng có khí metan thoát ra.
- Đưa đầu ống dẫn khí sục vào dung dịch KMnO
4
, dung dịch không bị mất màu
tím.
- Đưa đầu ống dẫn khí sục vào dung dịch brom, dung dịch không bị mất màu vàng
cam.
- Đưa que diêm đang cháy tới đầu ống dẫn khí vuốt nhọn, khí metan tạo ra từ ống
nghiệm bốc cháy với ngọn lửa xanh nhạt (hoặc màu vàng do thủy tinh làm ống
vuốt là thủy tinh thường có chứa muối natri silicat nên màu ngọn lửa metan cháy
đã nhuốm màu của ion natri).

2
→ CO
2
+ 2H
2
O
d. Những vấn đề cần lưu ý học sinh:
- Cần nghiền nhỏ và trộn đều hỗn hợp phản ứng (CH
3
COONa khan và vôi tôi xút).
- Khi đã trộn hỗn hợp cần tiến hành thí nghiệm ngay, không để hỗn hợp lâu trong
không khí, xút rắn sẽ hút nước trong không khí và chảy rữa ra. Khi đun nóng thì
khí thoát ra chậm và ít, đồng thời ống nghiệm cũng dễ bị vỡ do NaOH tiếp xúc
trực tiếp với thành ống nghiệm sẽ phá hủy mạnh thủy tinh khi đun nóng mạnh.
- Cần đun nóng mạnh hỗn hợp phản ứng thì metan mới thoát ra nhanh, mạnh và
mới đốt cháy được.
- Khi dẫn metan sục vào các dung dịch thuốc tím và dung dịch brom không nên để
quá lâu. Cần chuẩn bị trước các dung dịch này trước khi tiến hành thí nghiệm điều
chế mean.
Khi các nhóm học sinh đã tiến hành xong các thí nghiệm, cần nhắc nhở học sinh phân
công nhau:
- Dọn dẹp, lau sạch chỗ thí nghiệm, xếp dọn hóa chất về nơi qui định.
- Rửa sạch dụng cụ thí nghiệm, ống nghiệm rửa và úp trong giá để ống nghiệm, dọn
dụng cụ về nơi qui định.
Viết tường trình thí nghiệm vào vở thí nghiệm với nội dung như sau:
- Bài thực hành:
- Trình bày tóm tắt cách tiến hành thí nghiệm, mô tả hiện tượng thí nghiệm quan sát
được, giải thích, viết phương trình hóa học xảy ra trong các thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: Xác định sự có mặt của C, H trong hợp chất hữu cơ.
Thí nghiệm 2: Nhận biết halogen trong hợp chất hữu cơ (áp dụng với chương trình

: 5cm, I
2
: 20 cm) 2
- Ống dẫn khí đầu vuốt nhọn 1
- Nút cao su có ống dẫn khí đầu vuốt nhọn xuyên qua 1
- Ống dẫn khí bằng cao su
2. Hóa chất:
Các dung dịch chứa trong lọ thủy tinh đậy bằng nút thủy tinh kèm ống hút nhỏ giot:
- Ancol etylic khan
- H
2
SO
4
đặc
- Dung dịch KMnO
4
loãng (1%)
- Dung dịch nước brom
- Nước cất
- Dung dịch AgNO
3
(2%)
- Dung dịch NH
3
đặc
- Dầu thông
- Dung dịch NaOH.
Các hóa chất rắn đựng trong lọ thủy tinh có nút kín:
- CaC
2

b. Tiến hành:
Cho 2ml ancol etylic khan vào ống nghiệm khô, cho tiếp vài viên đá bọt hoặc vài mảnh
thủy tinh nhỏ. Cho tiếp từ từ 4 ml dung dịch H
2
SO
4
đặc vào ống nghiệm đồng thời lắc
đều. Lắp ống nghiệm chứa hỗn hợp phản ứng lên giá thí nghiệm, đậy ống nghiệm bằng
nút cao su có ống dẫn khí sục vào ống nghiệm nhánh có chứa dung dịch NaOH thay cho
bình lọc khí (hình vẽ 4.1). Dùng một đoạn ống dẫn bằng cao su nối nhánh ống nghiệm
nhánh với ống dẫn khí, đầu ống dẫn khí sục vào ống nghiệm chứa 2ml dung dịch brom.
Chuẩn bị một ống nghiệm chứa 2ml dung dịch KMnO
4
loãng và đặt vào giá để ống
nghiệm.
Hình vẽ 4.1. Điều chế và thử tính chất của etilen (Hóa học 11 nâng cao)
Có thể lắp dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ 4.2, thay ống nghiệm nhánh đựng dung dịch
NaOH làm bình rửa khí đơn giản bằng ống hình trụ có chứa bông tẩm dung dịch NaOH
đặc (sách giáo khoa hóa học 11). Ông nghiệm nhánh đựng dung dịch NaOH hoặc ống trụ
đựng bông tẩm dung dịch NaOH đặc đều có tác dụng tách bỏ CO
2
, SO
2
được tạo ra cùng
với etilen và SO
2
cũng làm mất màu dung dịch nước brom và dung dịch KMnO
4
. Đồng
thời các bộ phận này còn có tác dụng ngưng tụ hơi ancol etylic bay ra cùng hỗn hợp khí.

đặc
nóng nên dung dịch có màu đen. Đồng thời một phần C bị axit H
2
SO
4
đặc oxi hóa
ở nhiệt độ cao tạo ra khí CO
2
, SO
2
thoát ra cùng với khí etilen. Các phương trình
hóa học của các phản ứng xảy ra trong thí nghiệm:
H
2
SO
4
đặc, 170
0
C
C
2
H
5
OH → CH
2
= CH
2
+ H
2
O

2
và một số hợp chất hữu cơ khác khỏi khí etilen.
- Sục khí etilen sạch vào dung dịch nước brom, dung dịch chuyển từ màu vàng da
cam sang không màu do etilen đã tham gia phản ứng cộng với brom tạo thành hợp
chất 1,2-đibrometan không màu.
Phương trình hóa học của phản ứng:
CH
2
= CH
2
+ Br
2
(dd) → CH
2
Br – CH
2
Br
- Sục khí etilen sạch vào dung dịch KMnO
4
, dung dịch mất dần màu tím và có kết
tủa nâu đen của MnO
2
.
Phương trình hóa học của phản ứng:
3CH
2
= CH
2
+ 4H
2

SO
4
đặc không để axit dây ra tay bắn ra quần áo, phải nhỏ từ
từ axit vào rượu và lắc nhẹ. Nếu bị bỏng axit sunfuric đặc cần xối nước ngay lập tức vào
chỗ bỏng, sau đó rửa bằng dung dịch NaHCO
3
và đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
- Khi đun hỗn hợp phản ứng không để bấc đèn chạm vào thànhống nghiệm dễ gây nứt vỡ
ống nghiệm.
- Phải cho hỗn hợp khí mới điều chế đi qua dung dịch NaOH (hoặc qua ống trụ chứa
bông tẩm dung dịch NaOH đặc) để loại bỏ khí CO
2
, SO
2
trước khi cho qua dung dịch
nước brom và thuốc tím.
- Không đốt trực tiếp khí etilen thoát ra từ ống nghiệm điều chế vì ở nhiệt độ 170
0
C thì
ancol etylic bay hơi ra cùng chất khí và cũng bị cháy rất mạnh cùng khí etilen.
- Khí etilen thoát ra nhanh nên cần chuẩn bị trước các ống nghiệm đựng dung dịch nước
brom, dung dịch KMnO
4
, ống dẫn khí có đầu vuốt nhọn trước khi tiến hành đun hỗn hợp
phản ứng.
2.Thí nghiệm 2: Điều chế và thử tính chất của axetilen.
a.Chuẩn bị
- Các hóa chất: Nước cất, dung dịch KMnO
4
, dung dịch AgNO

Hình vẽ 4.4a Hình vẽ 4.4b
Hình vẽ 4.4. Điều chế và thử tính chất của axetilen.
Thí nghiệm 2b. Lắp dụng cụ điều chế axetilen tương tự thí nghiệm 2a nhưng thay ống
nghiệm đựng 2ml dung dịch AgNO
3
trong NH
3
bằng ống nghiệm đựng 2ml dung dịch
KMnO
4
. Quan sát dòng khí axetilen sục vào dung dịch và sự thay đổi màu sắc của dung
dịch (hình vẽ 4.4b).
Thí nghiệm 2c. Lấy vào ống nghiệm 3 – 4 ml nước cất và lắp thẳng đứng trên giá thí
nghiệm. Cho 1-2 mẩu đất đèn (CaC
2
) bằng hạt ngô vào ống nghiệm và đậy nhanh bằng
nút có ống dẫn khí đầu vuốt nhọn. Châm lửa đốt khí sinh ra ở đầu vuốt nhọn (hình vẽ
4.5).
Hình vẽ 4.5. Điều chế và đốt cháy axetilen.
Quan sát màu ngọn lửa rồi đưa một mảnh sứ trắng (hoặc mảnh kính đồng hồ) lại gần
ngọn lửa. Nhận xét.
c. Quan sát hiện tượng và giải thích.
Hiện tượng:
- Cho vài mẩu đất đèn bằng hạt ngô vào ống nghiệm chứa nước thấy có khí thoát ra
ngay lập tức, dung dịch đục dần có kết tủa trắng.
- Khí axetilen tạo ra sục vào ống nghiệm chứa dung dịch AgNO
3
trong NH
3
tạo ra

3
trong NH
3
thì axetilen đã tác dụng với
phức tan của bạc tạo ra kết tủa màu vàng nhạt của Ag – C ≡ C – Ag. Các ion bạc
đã thay thế nguyên tử hiđro trong phân tử axetilen. Phương trình hóa học của các
phản ứng xảy ra trong thí nghiệm:
AgNO
3
+ 3NH
3
+ H
2
O → [Ag(NH
3
)
2
]OH + NH
4
NO
3
(phức chất tan trong nước)
HC ≡ CH + [Ag(NH
3
)
2
]OH → Ag – C ≡ C - Ag↓ + 2H
2
O + 4NH
3

2
→ 4CO
2
+ 2H
2
O
d. Những vấn đề cần lưu ý học sinh:
- Phản ứng điều chế axetilen từ CaC
2
và nước xảy ra ngay lập tức vì vậy cần chuẩn bị đầy
đủ các dung dịch AgNO
3
trong NH
3
, dung dịch KMnO
4
để thử tính chất của axetilen và
lắp dụng cụ xong thì mới mở nút ống nghiệm chứa nước và cho đất đèn vào.
- Khi tiến hành thí nghiệm 2a, đã quan sát rõ sự tạo ra kết tủa vàng nhạt của bạc axetilua
mà khí axetilen vẫn thoát ra mạnh thì đưa luôn ống dẫn khí sục vào dung dịch KMnO
4

quan sát hiện tượng. Nếu khí thoát ra yếu thì có thể cho thêm một vài mảnh đất đèn vào
ống nghiệm điều chế để tiến hành luôn thí nghiệm 2b.
- Đất đèn CaC
2
tác dụng ngay với hơi nước trong không khí nên phải ngâm ngập CaC
2
trong dầu hỏa để bảo quản nên chỉ khi tiến hành thí nghiệm mới lấy đất đèn ra khỏi dầu
hỏa.

tecpinen C
10
H
16
có trong dầu thông thuộc loại hiđrocacbon không no có chứa các
liên kết đôi đã tác dụng với dung dịch nước brom tạo hợp chất tan.
- Cho nước trong của quả cà chua chín vào dung dịch nước brom đã làm dung dịch
brom mất màu (chuyển màu vàng cam thành không màu) là do trong nước ép cà
chua có caroten C
40
H
56
một loại hiđrocacbon không no có chứa các liên kết đôi.
Caroten đã tham gia phản ứng cộng hợp với dung dịch nước brom tạo ra hợp chất
tan.
d. Những vấn đề cần lưu ý học sinh:
- Cần lắc mạnh hỗn hợp dầu thông với dung dịch nước brom thì phản ứng mới xảy
ra nhanh vì dầu thông ít tan trong nước.
- Thao tác lắc dung dịch trong ống nghiệm: Tay phải cầm kẹp gỗ cặp ống nghiệm,
tay trái xòe ra và đập nhẹ đáy ống nghiệm vào lòng bàn tay trái. Không được xóc
mạnh ống nghiệm hoặc tay cái bịt miệng ống và lật úp ống nghiệm.
Khi các nhóm học sinh đã tiến hành xong các thí nghiệm, cần nhắc nhở học sinh phân
công nhau:
- Dọn dẹp, lau sạch chỗ thí nghiệm, xếp dọn hóa chất về nơi qui định.
- Rửa sạch dụng cụ thí nghiệm, ống nghiệm rửa và úp trong giá để ống nghiệm, dọn
dụng cụ về nơi qui định.
Viết tường trình thí nghiệm vào vở thí nghiệm với nội dung như sau:
- Bài thực hành:
- Trình bày tóm tắt cách tiến hành thí nghiệm, mô tả hiện tượng thí nghiệm quan sát
được, giải thích, viết phương trình hóa học xảy ra trong các thí nghiệm:

(1%)
- Toluen
Các chất rắn đựng trong lọ thủy tinh đậy nút kín:
- Iôt tinh thể
III. Các hoạt động của học sinh trong giờ thực hành
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại ngắn gọn cách tiến hành các thí nghiệm và nhấn
mạnh những điểm cần chú ý. Giáo viên có thể viết vào bảng phụ hoặc chiếu lên màn
hình.
Giáo viên chia học sinh trong lớp thành từng nhóm thực hành, mỗi nhóm từ 4 – 5 học
sinh để tiến hành thí nghiệm. Phân công nhóm trưởng điều hành công việc, học sinh phụ
trách tiến hành từng thí nghiệm. Có thể phân công:
- Hai học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 1
- Hai học sinh chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm 2.
1. Thí nghiệm 1: Tính chất của benzen
a. Chuẩn bị:
- Dụng cụ: Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, cặp gỗ.
- Hóa chất: Dung dịch nước brom, benzen, dầu thông, hexan
Chú ý: Giáo viên cần chuẩn bi dung dịch nước brom (pha brom lỏng trong nước) cho các
nhóm học sinh. Khi lấy brom lỏng cần tiến hành trong tủ hốt hoặc nơi thoáng gió. Phải
đeo khẩu trang, đi găng tay và chú ý không để brom dây ra da, quần áo vì brom là chất
độc, rất dễ gây bỏng. Dùng ống hút dài để lấy brom cho vào lọ đựng nước, các dụng cụ
lấy brom cần ngâm trong nước vôi trước khi rửa sạch chúng.
b. Tiến hành:
Lấy ba ống nghiệm như nhau, cho vào mỗi ống 2ml dung dịch nước brom và đặt vào giá
để ống nghiệm. Cho tiếp vào ống thứ nhất 5 giọt benzen, vào ống thứ hai 5 giọt dầu
thông, vào ống thứ ba 5 giọt hexan. Lắc mạnh từng ống nghiệm rồi lại đặt vào giá để ống
nghiệm. Quan sát và giải thích.
c. Quan sát hiện tượng và giải thích:
Hiện tượng:
- Cho 5 giọt benzen vào dung dịch nước brom, có sự phân lớp, benzen không màu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status