Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa - Pdf 25


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
Lấ ANH TUN
QUảN Lý NHà NƯớC Về HảI QUAN
ĐốI VớI HOạT ĐộNG ĐầU TƯ TRựC TIếP
TạI KHU KINH Tế - QUA THựC TIễN TỉNH THANH HóA

Chuyờn ngnh: Lớ lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01 01 LUN VN THC S LUT HC
Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. NGUYN HONG ANH

H NI - 2014

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục bản đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
TẠI KHU KINH TẾ 7
1.1. Khu kinh tế và hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế 7
1.1.1. Khái niệm khu kinh tế 7
1.1.2. Chính sách pháp luật và thực tiễn phát triển khu kinh tế ở Việt Nam 9
1.1.3. Vai trò của khu kinh tế trong thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế và
hoàn thiện pháp luật đầu tƣ 16
1.1.4. Đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế 20
1.1.5. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế 26
1.2. Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp
tại khu kinh tế 33
1.2.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nƣớc về hải quan 33
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ
trực tiếp tại khu kinh tế 34
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu
tƣ trực tiếp tại khu kinh tế 42
Kết luận chƣơng 1 43

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI
VỚI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP TẠI KHU
KINH TẾ QUA THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA 44
2.1. Khái quát chung về khu kinh tế ở Thanh Hóa và cơ quan hải quan
có thẩm quyền quản lý khu kinh tế ở Thanh Hóa 44
2.1.1. Khái quát chung về khu kinh tế ở Thanh Hóa 44

3.1.4. Quản lý nhà nƣớc về hải quan phải góp phần nâng cao năng lực
hiệu quả và tính chịu trách nhiệm của bộ máy hành chính 78
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về hải quan đối
với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế 78
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật 78
3.2.2. Giải pháp tăng cƣờng năng lực của cơ quan hải quan 86
3.2.3. Giải pháp về cơ chế phối hợp của các cơ quan ban ngành trong
quản lý nhà nƣớc tại khu kinh tế 89
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật tới doanh nghiệp 92
3.2.5. Giải pháp tăng cƣờng năng lực và hiệu quả của các công cụ kiểm
tra, thanh tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật, chính sách của
nhà đầu tƣ 93
Kết luận chƣơng 3 94
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APEC: Asia Pacific Economic Cooperation-Diễn đàn Kinh tế
Châu Á Thái Bình Dƣơng
ASEAN: Association of Southeast Asia Nations - Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN: Doanh nghiệp
DWT: Deadweight tonnage - đơn vị đo năng lực vận tải an toàn

15
Bảng 1.2:
Bảng số lƣợng Dự án cấp giấy chứng nhận đầu tƣ, vốn đầu
tƣ, diện tích sử dụng đất tại KKT Nghi Sơn, (từ 2006 – 2014)
16
Bảng 1.3:
Các Dự án đầu tƣ đã và đang làm thủ tục hải quan nhập
khẩu máy móc thiết bị qua Đội thủ tục hải quan Cảng
Nghi Sơn
22
Bảng 2.1:
Tình hình năng lực và trình độ của CBCC Đội thủ tục hải
quan Cảng Nghi Sơn tại 31/8/2014
51
Bảng 2.2:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ Hải quan Nghi sơn
56 DANH MỤC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ

Số hiệu bản đồ,
sơ đồ
Tên bản đồ, sơ đồ
Trang
Bản đồ 1.1:
Bản đồ phân bổ các KKT ven biển

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đối với một
quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói
riêng hiện nay, thì việc thu hút đầu tƣ nhất là đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm tạo ra
ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, giải quyết việc làm, ổn định đời
sống chính trị - xã hội đang là vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc hết sức quan tâm.
Luật Đầu tƣ, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật quản lý thuế; Luật
Hải quan và các Nghị định của Chính phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ,
ngành đã cởi bỏ đƣợc nhiều rào cản trong thủ tục hành chính đối với việc
đăng ký thủ tục cấp chứng nhận đầu tƣ; đăng ký miễn thuế; thủ tục hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải, phụ
tùng, linh kiện đi kèm, vật tƣ chế tạo máy móc, thiết bị, tạo tài sản cố định.
Ngoài ra, công cuộc hiện đại hoá, cải cách thủ tục hành chính, sự đổi mới,
phát triển về công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, công quyền
nói chung cũng nhƣ cơ quan hải quan nói riêng cùng với ý thức, tƣ tƣởng của

2
những ngƣời quản lý cũng đã góp phần hết sức quan trọng, tạo thuận lợi, rút
ngắn thời gian làm thủ tục, giảm chi phí cho các nhà đầu tƣ trong các thủ tục
hành chính, tạo tiếng nói đồng thuận giữa các cơ quan quản lý và nhà đầu tƣ.
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn không ít những tồn tại cả chủ quan lẫn
khách quan của nhà quản lý, nhà đầu tƣ và bất cập trong chính sách quản lý,
đó là: Nhiều chính sách đầu tƣ, chế độ ƣu đãi miễn thuế còn chƣa rõ ràng, cụ
thể và đồng bộ dẫn đến có nhiều cách hiểu khác nhau, thậm chí còn thiếu qui
phạm, bất cập, chồng chéo giữa các ngành quản lý với nhau dẫn đến việc xử
lý thiếu công bằng, thiếu minh bạch cho các doanh nghiệp gây khiếu kiện,
khiếu nại kéo dài, ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động đầu tƣ; không ít doanh
nghiệp lợi dụng chính sách ƣu đãi miễn thuế để nhập khẩu máy móc, thiết bị,
hàng hoá miễn thuế bán ra thị trƣờng kiếm lời, thu lợi bất chính; hoặc nhập
khẩu thiết bị, công nghệ lạc hậu vào Việt Nam, một bộ phận không nhỏ cán
bộ công chức làm công tác quản lý có thái độ gây sách nhiễu, phiền hà trong

- Khái quát một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về hải quan đối
với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế.
- Làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động
đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế thông qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Trong thời gian qua đã có các công trình nghiên cứu về pháp luật hải
quan, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về hải quan nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy
nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hiện đại hóa thủ tục hải quan, thực
hiện cải cách mạnh mẽ hơn nữa thủ tục hành chính nhà nƣớc về hải quan, tạo
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá

4
cảnh, du lịch, tăng cƣờng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, góp phần bảo đảm thực
hiện chính sách của nhà nƣớc về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học
và công nghệ, hợp tác và giao lƣu quốc tế, bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc
gia, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nƣớc, doanh nghiệp, cá nhân. Có thể
kể một số công trình quan trọng sau:
- “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về hải quan trong điều kiện hiện
nay ở nước ta”, Luận án tiến sĩ Luật học của Vũ Ngọc Anh, năm 1999.
- "Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động hải quan
ở Việt Nam hiện nay", Luận văn thạc sĩ Luật học của Trần Văn Dũng, năm 2001.
- "Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về kiểm tra và giám sát hải quan ở
Việt Nam hiện nay", Luận văn thạc sĩ Luật học của Hoàng Anh Công, năm 2001.
- "Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực hải quan ở
Việt Nam hiện nay", Luật văn thạc sĩ Luật học của Bùi Văn Thịnh, năm 2003.
- “Chế độ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động đầu tư”
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Lƣơng Bắc, năm 1998.
- “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với

và chủ nghĩa duy vật lịch sử để tiếp cận trên phƣơng diện: lý luận, thực tiễn.
Luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp, diễn dịch, quy nạp, mô hình hóa.
6. Dự kiến kết quả
Với đề tài “Quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ
trực tiếp tại khu kinh tế - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” luận văn hƣớng
tới giải quyết đƣợc một số vấn đề đó là:
Tổng hợp một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về hải quan đối
với hoạt động đầu tƣ trực tiếp tại khu kinh tế.
Đánh giá những nỗ lực của Hải quan Thanh Hóa trong việc quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp vào khu kinh tế trong việc cải tiến,

6
đơn giản hóa các thủ tục hải quan tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, nhà đầu tƣ hoạt động có hiệu quả. Đồng thời phân tích những khó
khăn, vƣớng mắc trong quá trình quản lý các doanh nghiệp trong việc thực
hiện thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cụ thể đó là hàng hoá tạo tài sản cố
định của các dự án đầu tƣ.
Trên cơ sở đó, để giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc trong quá
trình quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đầu
tƣ trực tiếp vào khu kinh tế và trên cơ sở định hƣớng phát triển của hoạt động
đầu tƣ trực tiếp, nhằm mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về hải
quan trong thời gian tới, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động đầu tƣ tại
Khu kinh tế Nghi Sơn nói riêng và các khu kinh tế Việt Nam nói chung.
Với những đề xuất của đề tài, vừa có tính trƣớc mắt đồng thời cũng có
tính lâu dài, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào
công cuộc cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan, quyết tâm đƣa
Hải quan Việt Nam “sánh vai” cùng các nƣớc phát triển trong khu vực, là

tƣ, trong đó khu kinh tế với lợi thế của mình đã nhanh chóng khẳng định và
phát huy vai trò động lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể: (1)
Tạo giá trị gia tăng cao trong giá trị sản xuất công nghiệp, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; (2)
Góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng
cao thu nhập, đời sống và trình độ của ngƣời lao động; (3) Tăng thu ngân sách
địa phƣơng; (4) Thúc đẩy sự phát triển các loại hình dịch vụ doanh nghiệp
nhƣ dịch vụ tín dụng, vận tải, điện lực, công nghiệp dệt may…; (5) Đẩy
nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo sự phát triển đồng đều trong tỉnh và hoàn thiện
kết cấu hạ tầng xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái; (6) Phát huy nội lực các
thành phần kinh tế trong nƣớc.

8
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trƣờng
đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, có ranh giới địa lý
xác định, đƣợc thành lập theo quy định của Chính phủ.
Khu kinh tế đƣợc tổ chức thành các khu chức năng gồm:
khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cƣ, khu
hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm
của từng khu kinh tế [17].
Điều kiện thành lập khu kinh tế, theo quy định tại khoản 1 điều 7 Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:
(1) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã
đƣợc phê duyệt;
(2) Có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế khu vực (có
cảng biển nƣớc sâu hoặc gần sân bay), kết nối thuận lợi với các trục
giao thông huyết mạch của quốc gia và quốc tế; dễ kiểm soát và giao
lƣu thuận tiện với trong nƣớc và nƣớc ngoài; có điều kiện thuận lợi và

Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đóng góp
khoảng 53% - 55% tổng GDP của cả nƣớc. Giải quyết tốt các vấn
đề xã hội, cải thiện một bƣớc đáng kể đời sống nhân dân vùng biển
và ven biển. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu ngƣời cao gấp hai lần
so với thu nhập bình quân chung của cả nƣớc[2]; sẽ triển khai xây
dựng một số thƣơng cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành
một số tập đoàn kinh tế mạnh… Xây dựng một số khu kinh tế mạnh
ở ven biển; xây dựng cơ quan quản lý nhà nƣớc tổng hợp, thống nhất
về biển có hiệu lực, hiệu quả; mở rộng hợp tác quốc tế trong các

10
lĩnh vực về biển [2]. Nhƣ vậy, việc xây dựng các khu kinh tế, các
khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát
triển các khu đô thị ven biển [2] là một trong năm lĩnh vực ƣu tiên
mang tính chiến lƣợc để tạo đột phá cho sự phát triển kinh tế biển
thời kỳ đến năm 2020 và xa hơn.
Pháp luật quy định về khu kinh tế:
“Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ” [30].
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-
CP, ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Nghị định
29/2008/NĐ-CP Nghị định này quy định về thành lập, hoạt động, chính
sách và quản lý nhà nƣớc đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
Theo các quy định hiện hành của Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11; Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ; Nghị định số 29/2008/NĐ-
CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất

5. Khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh);
6. Khu kinh tế Hòn La (Quảng Bình);
7. Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (Thừa Thiên Huế);
8. Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam)
9. Khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi);
10. Khu kinh tế Nhơn Hội (Bình Định);
11. Khu kinh tế Nam Phú Yên (Phú Yên);
12. Khu kinh tế Vân Phong (Khánh Hòa);

12
13. Khu kinh tế Phú Quốc (Kiên Giang);
14. Khu kinh tế Định An (Trà Vinh);
15. Khu kinh tế Năm Căn (Cà Mau).
Bản đồ 1.1: Bản đồ phân bổ các KKT ven biển

Nguồn: BQL Khu KT Nghi Sơn

13
Các khu kinh tế ven biển này sẽ là những hạt nhân để góp phần hình
thành các khu kinh tế năng động, thúc đẩy sự phát triển chung, nhất là đối với
các vùng nghèo trên các vùng ven biển của Việt Nam; đồng thời tạo tiền đề
thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tƣ, đặc biệt là vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để
phát triển kinh tế biển. Nhƣ vậy, sứ mệnh của các khu kinh tế ven biển này
chủ yếu là cùng với các thành phố lớn ven biển hiện có tạo thành những trung
tâm kinh tế biển mạnh, vƣơn ra biển xa. Để làm đƣợc điều này, các khu kinh
tế ven biển phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu cơ bản là:
(1) Đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, sử dụng hiệu quả quỹ đất, mặt
nƣớc và không gian của khu kinh tế ven biển; phát triển bền vững.
(2) Có tầm nhìn xa, phát triển theo hƣớng hiện đại.
(3) Đảm bảo yêu cầu an ninh, quốc phòng.

mới: đẩy mạnh ủy quyền sang phân quyền và mở rộng phân cấp quản lý KKT
về cả quy mô vốn và lĩnh vực quản lý.
Qua các giai đoạn phát triển đó, những quy định chủ yếu của luật pháp,
chính sách có liên quan đến KKT bao gồm các lĩnh vực quy hoạch, thành lập,
mở rộng, đầu tƣ, chính sách hỗ trợ đầu tƣ, tổ chức bộ máy, quản lý nhà nƣớc
theo từng lĩnh vực đã ngày càng hoàn thiện, đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tiễn,
tạo điều kiện thuận lợi cho các KKT hoạt động, thể hiện rõ xu hƣớng đơn giản
hóa thủ tục hành chính theo hƣớng “một cửa, một đầu mối”. Bộ máy quản lý
nhà nƣớc KKT ở cấp địa phƣơng mà đầu mối là Ban quản lý KCN, KKT dần
đƣợc kiện toàn để đáp ứng chức năng, nhiệm vụ mới.
Về kết quả phát triển KKT: Kể từ khi KKT ven biển đầu tiên là KKT
mở Chu Lai đƣợc thành lập vào năm 2003 đến nay đã có 15 KKT đƣợc thành
lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nƣớc biển của 15 KKT ven biển là
662.249 ha. Các KKT ven biển đã thu hút đƣợc 600 dự án trong nƣớc và nƣớc

15
ngoài với tổng vốn đầu tƣ gần 40 tỷ USD. Trong đó, có một số dự án lớn và
quan trọng tại các KKT nhƣ: các nhà máy lọc dầu ở các KKT Nghi Sơn,
Dung Quất; các nhà máy đóng tàu ở KKT Dung Quất; các nhà máy thép ở
KKT Dung Quất, Vũng Áng; các nhà máy nhiệt điện tại các KKT Nghi Sơn,
Vũng Áng, Dung Quất…
Bảng 1.1: Các Khu KT được ưu tiên phát triển
Khu kinh tế
Địa điểm
Thời điểm thành
lập hoặc ban
hành quy chế
hoạt động
Diện
tích (ha)

Bắc Việt Nam nói chung.
Khu kinh tế Nghi Sơn tuy là một khu kinh tế tổng hợp, song các ngành
kinh tế đƣợc ƣu tiên là công nghiệp nặng và công nghiệp hóa dầu. Khu kinh tế
này bao gồm một khu phi thuế quan (khu thƣơng mại tự do) và một khu thuế
quan. Các khu chức năng trong khu thuế quan gồm khu cảng biển, khu đô thị
nhà ở, khu vui chơi giải trí, trung tâm tài chính, trung tâm dịch vụ, trung tâm
điều hành, v.v

16
Toàn bộ Khu kinh tế Nghi Sơn có diện tích 186,118 km², bao trùm 12 xã
của huyện Tĩnh Gia là Xuân Lâm, Tĩnh Hải, Hải Yến, Mai Lâm, Hải Thƣợng, Hải
Hà, Nghi Sơn, Trúc Lâm, Trƣờng Lâm, Tùng Lâm, Tân Trƣờng và Hải Bình.
Giai đoạn 2006 - 2013, KKT Nghi Sơn thu hút 105 dự án đầu tƣ với
tổng vốn đăng ký đầu tƣ của 97 Dự án đầu tƣ trong nƣớc là 92.667,61 tỷ đồng,
08 dự án FDI với số vốn đăng ký tƣơng đƣơng 12,1 tỷ USD). Tổng vốn thực
hiện ƣớc đạt 69.949 tỷ đồng, trong đó vốn FDI ƣớc đạt 48.300 tỷ đồng (tương
đương 2,3 tỷ USD). Đến nay, đã có 36 dự án đang hoạt động, 57 dự án đang
triển khai, 12 dự án chƣa triển khai. Giai đoạn 2011-2013, sản xuất công
nghiệp của các doanh nghiệp đạt 20.187 tỷ đồng, thu ngân sách 1.286 tỷ đồng,
xuất khẩu đạt 295,3 triệu USD, tạo việc làm cho 15.000 lao động.
Bảng 1.2: Bảng số lượng Dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư, vốn đầu tư, diện
tích sử dụng đất tại KKT Nghi Sơn, (từ 2006 – 2014)
Năm
Cấp giấy chứng nhận đầu tƣ
Vốn đầu tƣ
Diện tích
(ha)
Trong nước
Nước ngoài
VNĐ (Tỷ)

388,57
2011
12
01
22.509,87
621,91
322,97
2012
13

1.562,42

37,82
2013
27
02
5.138,92
2.371,50
451,07
09/2014
20

1.745,93

264,27
Tổng
97
08
92.667,61
12.123,16

đã lấp đầy 40% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch,
dịch vụ trong KKT ven biển.
* Đầu tư phát triển hạ tầng KKT trong đó có đầu tư nước ngoài đã tạo
ra một mạng lưới các công trình kết cấu hạ tầng có giá trị lâu dài, góp phần
hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước
Đối với các KKT, do diện tích lớn và mới đƣợc thành lập, các KKT ven
biển đều đang trong giai đoạn đầu tƣ, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ

Trích đoạn Các bất cập trong kiểm tra, giám sát, quản lý hàng hóa Nguyên nhân từ hệ thống pháp luật Nguyên nhân từ phía năng lực, ý thức của cán bộ công chức hả Giải pháp hoàn thiện pháp luật Giải pháp về cơ chế phối hợp của các cơ quan ban ngành trong
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status