Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện mù cang chải – tỉnh yên bái - Pdf 26

Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
HỘ SẢN XUẤT - VAI TRÒ VÀ HIỆU QUẢ
CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, vị trí, đặc trưng và vai trò của HSX 8
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất 8
1.1.2. Vị trí của hộ sản xuất 9
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế HSX 10
1.1.4. Vai trò của HSX đối với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn 11
1.2. Vai trò và hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với HSX 14
1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế HSX 14
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 14
1.2.1.2. Vai trò của tín dụn ngân hàng trong phát triển kinh tế HSX 15
1.2.2. Hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với HSX 20
1.2.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng 20
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với HSX 21
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng đối với HSX 25
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN MÙ CANG CHẢI
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 28
2.1.1. Một số nét về kinh tế huyện Mù Cang Chải 28
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của CN NHNo&PTNT huyện MCC 30
2.1.3. Cơ cấu, mô hình tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện MCC 31
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHNo&PTNT huyện MCC 33
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với HSX tại chi nhánh 41
2.2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng đối với HSX tại chi nhánh… 41

3.2.8. Trang bị và áp dụng thành tựu công nghệ kỹ thuật 70
3.2.9. Thực hiện mở rộng hoạt động huy động vốn trên toàn huyện 71
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với HSX… 71
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 71
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 72
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 72
3.3.4. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Tỉnh Yên Bái 73
KẾT LUẬN
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
2
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NHNNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2. HSX Hộ sản xuất
3. NHNN Ngân hàng nhà nước
4. NHTM Ngân hàng thương mại
5. NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
6. Tiền gửi KKH Tiền gửi không kì hạn
7. Tiền gửi CKH Tiền gửi có kì hạn
8. UBND Uỷ ban nhân dân
9. NQH Nợ quá hạn
10. HĐTD Hợp đồng tín dụng
11. CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
12. TCTD Tổ chức tín dụng
13. TDNH Tín dụng ngân hàng
14. T & D hạn Trung và dài hạn
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11

châm "đi vay để cho vay", NHNo&PTNT đã huy động được một khối lượng vốn lớn
để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nhiều thành phần khu vực nông nghiệp - nông
thôn.
Định hướng đầu tư vốn của NHNo&PTNT là tiếp cận khách hàng, đưa vốn
đến người sản xuất. Vị trí của hộ sản xuất trong việc phát triển kinh tế hàng hoá
trong nông nghiệp là vô cùng quan trọng, nó là nguồn lực dồi dào cung cấp lương
thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đồng thời nó cũng là thị
trường tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, tạo công ăn việc làm, tận dụng
mọi nguồn lực lao động trong nông thôn, góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội nhất là
trong khu vực nông thôn hiện nay.
Hệ thống NHNo&PTNT nhận thấy rõ sự cần thiết phải chuyển hướng nhanh
đối tượng tín dụng từ khu vực kinh tế quốc doanh và tập thể sang khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh và Hộ sản xuất. Đây là sự chuyển hướng phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân. Mặt khác đi vào thị trường tín dụng nông thôn và phù hợp với
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
5
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT. Thị trường tín dụng nông thôn là mảnh
đất còn chứa ẩn nhiều tiềm năng mà NHNo&PTNT cần phải vươn tới để thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh và thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước là xoá đói
- giảm nghèo. Song hiện nay quan hệ tín dụng giữa NHNo&PTNT đối với kinh tế
HSX còn hạn hẹp do nhiều vướng mắc và trở ngại. Vì vậy, việc nghiên cứu thực
trạng nhằm tìm ra nguyên nhân và cách tháo gỡ là rất cần thiết.
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân và quá trình thực
tập thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Mù Cang Chải em chọn đề tài
nghiên cứu:
“GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

định do nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những gia đình mà các thành viên có
tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động
sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những hộ gia
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
7
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến
đất ở đó.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ
hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong
quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do nguời đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực
hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực
hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng
tài sản riêng của mình.
1.1.2. Vị trí của hộ sản xuất
Nước ta là một nước nông nghiệp thuần tuý với trên 80% dân số sống ở khu
vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chiếm giữ vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và phát triển kinh
tế của đất nước. “Chỉ khi nào nông thôn được công nghiệp hoá - hiện đại hoá, khi
học vấn, kiến thức và công nghệ tiên tiến nằm trong tay nông dân, được bà con sử
dụng thành thạo và vững chắc thay cho “con trâu đi trước, cái cày theo sau”, khi
xưởng máy mọc lên ở các làng mạc, thị trấn, ngành nghề phát triển rộng khắp, một

các khu vực và các tỉnh thành khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Thậm chí đối với
các HSX trong cùng một vùng cũng có sự khác biệt về qui mô, cơ sở vật chất kỹ
thuật, trình độ lực lượng lao động, khả năng vốn tự có, sở dĩ có sự khác biệt nói trên
một phần là do mỗi vùng mỗi khu vực có những đặc điểm riêng về điều kiện địa lý,
khí hậu nhưng phần lớn là do sự khác biệt về tiềm năng kinh tế giữa các vùng. Bên
cạnh đó cũng có một yếu tố khác ảnh hưởng tới quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của
các hộ sản xuất đó là khả năng của chính bản thân các hộ đó.
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
9
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Do có sự chênh lệch lớn về quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các hộ,
cùng với sự tồn tại của một số lượng lớn các hộ sản xuất nhỏ lẻ, tất yếu sẽ dẫn đến
quá trình tích tụ và tập trung về ruộng đất, cơ sở vật chất kỹ thuật, quá trình tích tụ
và tập trung này sẽ góp phần giảm bớt chất phân tán lạc hậu của nền kinh tế tiểu
nông tạo điêù kiện thuận lợi để phát triển, mở rộng sản xuất kinh tế hộ.
* Đặc trưng thứ ba
Cùng với sự chuyển hoá nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường, kinh tế HSX cũng sẽ suất hiện thêm nhiều hình thức tổ chức
kinh tế hộ sản xuất khác nhau như hộ nhận khoán, hộ nhận thầu, hộ gia đình là hộ
thành viên của hợp tác xã, nông trường, tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp Nhà nước.
Sự xuất hiện các hình thức tổ chức mới đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ
sản xuất, tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên các hình thức tổ chức như thế này cũng
chịu mức độ rủi ro rất lớn vì vậy Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ thích
hợp để kinh tế hộ sản xuất củng cố và nâng cao vị trí của mình trong tổng thể nền
kinh tế quốc dân.
Với những đặc trưng kể trên kinh tế hộ sản xuất được coi là nhân tố quyết
định sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay và trong tương lai, quan tâm phát

- Kinh tế hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động,
giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ là một trong
những điều kiện thuận lợi của Việt Nam trong quá trình và hoà nhập với nền kinh tế
thế giới.
Kinh tế hộ sản xuất có ưu thế là mức đầu tư cho một lao động thấp đặc biệt là
trong ngành nông nghiệp, nông thôn do cấu tạo hữu cơ thấp qui mô sản xuất nhỏ.
Trong điều kiện hiện nay, nước ta còn nghèo, vốn tích luỹ trong nước còn ít
thì với đặc điểm kể trên kinh tế hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế phù
hợp, nâng cao thu nhập cho lực lượng lao động trong cả nước nói chung và nông
thôn nói riêng.
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
11
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
- Kinh tế hộ sản xuất nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng đất đai, tài
nguyên, công cụ lao động.
Việc giao quyền sử dụng, quản lý lâu dài đất đai, tài nguyên cho hộ sản xuất
đã tạo ra động lực mới thúc đẩy các hộ chăm lo sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên của các hộ sản xuất được gắn liền với hiệu quả sử dụng tài nguyên nên
các hộ đã có những biện pháp thích hợp làm tăng độ màu mỡ của đất, kết hợp việc
khai thác với duy trì, bảo vệ tài nguyên. HSX với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ sẽ
phải tự chịu trách nhiệm và đã toàn quyền sử dụng đối với các công cụ sản xuất của
mình, do đó họ sẽ tìm mọi cách thức, biện pháp để sử dụng chúng có hiệu quả nhất,
kết hợp với việc bảo quản tốt để có thể sử dụng lâu dài.
- Khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng hoá của
nền kinh tế hộ.
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh, các đơn vị kinh tế tự chủ nói
chung, các hộ sản xuất nói riêng có quyền quyết định mục tiêu, quy trình công nghệ
sản xuất kinh doanh, trực tiếp quan hệ với thị trường, tự hạch toán lỗ lãi để muốn

kinh doanh các dịch vụ như tuốt lúa, xay xát thuê, bơm nước thuê
Để quá trình chuyên môn hoá đạt kết quả cao thì một yêu cầu tất yếu sẽ xuất
hiện đó là sự hợp tác lao động giữa các HSX với nhau chuyên môn hoá sẽ làm cho
năng suất lao động tăng cao, chất lượng sản phẩm tốt hơn, trong khi đó hợp tác hoá
sẽ làm cho quá trình sản xuất hàng hoá được hoàn thiện, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
bản thân các HSX và thị trường.
Tóm lại: HSX là một hình thức tổ chức kinh tế có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phân công lao động dẫn tới chuyên môn hoá từ đó tạo ra khả năng
hợp tác lao động trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi.
1.2. VAI TRÒ VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT
1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ sán xuất
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
13
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy, tuỳ theo góc độ
nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh là Credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ Tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau;
ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bói cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng
có một nội dung riêng. Trong các quan hệ tài chính, tín dụng có thể được hiểu theo
các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại

là cơ chế quản lý mới hiện nay, Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho
từng hộ sản xuất, mỗi hộ sản xuất giờ đây trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ, phải
tính toán mức chi phí bỏ ra, khả năng thu nhập, xác định mức vốn cần thiết đầu tư
cho sản xuất, khả năng cấp vốn tự có, số vốn cần phải đi vay do đó trong nền kinh tế
thị truờng, tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn đối với quá trình phát triển của hộ
sản xuất.
a. Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên
tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế
Khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường
thì nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa các hộ sản xuất trong cùng một vùng hay giữa các
vùng với nhau, ngày một gia tăng. Các HSX ngày nay chỉ chỉ chuyên môn hoá sản
xuất các loại nông sản hàng hoá có lợi nhất và họ loại dần các loại nông sản phẩm
sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp. Các hộ sản xuất bán cho xã hội sản phẩm hàng
hoá mà họ sản xuất ra, đồng thời mua từ thị trường những hàng hoá mà họ cần để
đạt được điều đó các hộ sản xuất cần nhiều vốn để mua vật tư, đầu tư đổi mới kỹ
thuật, mua sắm máy móc thiết bị, trong khi vốn tự có của các hộ còn rất hạn chế, nên
các hộ sản xuất cần tới sự trợ giúp của ngân hàng để mở rộng sản xuất được liên tục.
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
15
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Vì thế tín dụng ngân hàng nó cực kỳ quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu
vốn cho hộ sản xuất để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện nay.
b. Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào
quá trình vận động liên tục của nguồn vốn
Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện một lượng tiền tạm
thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời cũng xuất hiện những tổ chức
kinh tế, cá nhân cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ của ngân hàng là tập
trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các đơn vị, cá nhân tạm thời thiếu vốn để

tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu về chi tiêu tối thiểu, từ đó tạo điều kiện
để nạn cho vay nặng lãi hoành hành, đặc biệt cơ bản của tín dụng cho vay nặng lãi là
lãi suất cho vay rất cao, làm cho hộ sản xuất đã khó khăn lại càng khó khăn hơn và
không bao giờ thoát khỏi vòng quẩn đó được. Nạn cho vay nặng lãi không những
không thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn kìm hãm sản xuất, đẩy người nông dân
đến chỗ nghèo túng hơn, gây ra tiêu cực ở nông thôn.
Đứng trước tình hình trên ngân hàng đã nắm bắt được thực tế và tiến hành
cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp xúc với vốn
vay ngân hàng, các ngân hàng đã đơn giản hoá các thủ tục cho vay, tổ chức mạng
lưới ngân hàng tới tận các thôn xóm để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất,
khuyến khích người sản xuất chủ động trong đầu tư, đổi mới sản xuất, nâng cao hiệu
quả kinh doanh góp phần làm giàu cho bản thân và cho xã hội.
Tín dụng ngân hàng thông qua việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất đã
góp phần phát triển kinh tế hộ, giải quyết được vần đề cho vay nặng lãi ở nông thôn,
ngăn chặn được tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng bóc lột người lao động để thu
siêu lợi nhuận.
e. Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế
Các ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài chính hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán có khả năng kiểm soát bằng đồng tiền đối
với hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng thanh toán.
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
17
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Để thực hiện được món vay, cán bộ tín dụng phải nắm được tình hình sản
xuất kinh doanh trước, trong và sau khi cho vay có đạt được hiệu quả hay không để
tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất. Qua đó tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được
các hoạt động của hộ sản xuất.

làm cho hộ sản xuất, tăng thu nhập, hạn chế bớt những phân hoá bất hợp lý trong xã
hội, giữ vững được nền tảng an ninh chính trị, góp phần củng cố lòng tin của dân
chúng nói chung và của các hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo cuả Đảng và Nhà
nước.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn đối với hộ sản xuất cả về mặt
kinh tế lẫn xã hội, chính trị để tín dụng ngân hàng đến với hộ sản xuất, các ngân
hàng phải ngày càng tự hoàn thiện mạng lưới tổ chức, biện pháp nghiệp vụ của mình
để góp phần đáp ứng một cách thuận tiện, kịp thời nhu cầu vốn cho hộ sản xuất tạo
điều kiện cho hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh ngoài những nỗ lực của bản
thân ngân hàng thì Nhà nước, các ngành, các cấp có liên quan cũng cần phải xây
dựng các chính sách kinh tế phù hợp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các
ngân hàng ngày càng được mở rộng và đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.2. Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.2.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải là sản phẩm mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất
ra đều phải có chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhận xét: Chất lượng là sự phù hợp
với mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hoá nào đó.
Chất lưọng tín dụng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và
người vay tiền) phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của ngân hàng có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt.
+ Đối với khách hàng: Tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều khách
hàng, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Đáp ứng nhu cầu vốn của khách
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
19
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính

Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
tín dụng, sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng của
ngân hàng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với HSX
a. Doanh số cho vay hộ sản xuất
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
Ngoài ra ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng doanh số
cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất =
Doanh số cho vay HSX
x 100%
Tổng doanh số cho vay
b. Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
ngân hàng đã thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất =
Doanh số thu nợ HSX
Tổng dư nợ của HSX
x 100%
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu
tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất
của ngân hàng trong thời kỳ.
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ HSX
Doanh số cho vay HSX
x 100%
c. Nợ quá hạn hộ sản xuất
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -

x 100%
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
22
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay có
vấn đề và nguy cơ mất vốn là rất cao.
e. Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất
Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, vòng
quay vốn càng nhanh sẽ giúp ngân hàng tái sử dụng vốn vay. Lúc này ngân hàng sẽ
có thêm cơ hội đầu tư vào các dự án khác tốt hơn. Đồng thời vòng quay vốn càng
nhanh cho biết việc sử dụng vốn của người vay có hiệu quả.
Vòng quay vốn tín dụng HSX được xác định bằng công thức sau:
Vòng quay vốn tín dụng HSX =
Doanh số thu nợ HSX
Dư nợ bình quân HSX
Trong đó:
Dư nợ bình quân HSX =
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn của ngân
hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận
lớn cho ngân hàng.
f. Lợi nhuận của ngân hàng từ hoạt động tín dụng đối với HSX
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này
phản ánh tần suất sử dụng vốn được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi

Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn

Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo Ngân hàng có được những thông tin về
tình hình kinh doanh ,phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm hợp
đồng ,rủi ro trong kinh doanh đồng thời giúp cán bộ tác nghiệp thực hiện tốt quy
Nguyễn Thu Hiền Lớp LT -
K11
24
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài
chính
trình nghiệp vụ cho vay.Thông qua kiểm tra giúp ban lãnh đạo có cơ sở điều chỉnh
kế hoạnh kinh doanh cho phù hợp
* Về thủ tục cho vay
Hiện nay thủ tục cho vay vẫn còn rườm rà, phức tạp, tạo tâm lý ngại khi xin
vay ngân hàng của HSX. Do vậy, để có thể mở rộng cho vay các HSX thì Ngân
hàng cần phải đơn giản hóa các thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng.
* Năng lực cán bộ tín dụng
Ảnh hưởng rất lớn tới khả năng mở rộng tín dụng đối với HSX, khi cán bộ tín
dụng năng lực thấp, bị động trong quá trình tìm nhu cầu của HSX, sẽ ảnh hưởng xấu
đến việc mở rộng cho vay. Vì vậy cần phải đào tạo, nâng cao năng lực của cán bộ tín
dụng để có thể làm tôt hơn nhiệm vụ mở rộng tín dụng.
* Nhu cầu của khách hàng
Ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng tín dụng nếu nhu cầu vay vốn của
khách hàng tăng thì việc mở rộng tín dụng sẽ tăng và ngược lại nhu cầu về vay vốn
của khách hàng giảm thì việc mở rộng đầu tư tín dụng sẽ giảm.
*Khả năng Marketing của Ngân hàng
Việc tuyên truyền, quảng bá… rất quan trọng trong việc làm tăng sự hiểu biết
củangười dân đối với ngân hàng từ đó khách hàng sẽ tin tưởng và tìm đến ngân
hàngnhiều hơn, ngân hàng sẽ có cơ hội đầu tư tín dụng nhiều hơn cho HSX.
*Cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi chưa phù hợp với yêu cầu đòi hỏi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status