Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tiền lương ở công ty - Pdf 26

lời mở đầu
Trong nền kinh tế mở hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có đợc lợi nhuận tối u.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi
cách tiết kiệm chi phí. Một trong những khoản mục chi phí mà doanh nghiệp
nào cũng phải quan tâm đến là chi phí về nhân công- là phần trị giá sức lao
động của công nhân viên tiêu hao cho sản xuất. Chi phí này biểu hiện qua tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng mà chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân
viên của mình.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp và có vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là chi phí đối với
doanh nghiệp đồng thời là lợi ích kinh tế đối với ngời lao động. Việc hạch toán
chính xác chi phí về tiền lơng có ý nghĩa cơ sở cho việc xác định đầy đủ chi phí
nhân công của doanh nghiệp, đồng thời tạo nên sự công bằng trong phân phối
tiền lơng cho ngời lao động. Có thể nói, hạch toán tiền lơng là một trong những
công cụ quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng điều kiện hoạt động, đặc điểm
sản xuất kinh doanh khác nhau mà các doanh nghiệp có phơng thức hạch toán
khác nhau. Song các doanh nghiệp cần phải thực hiện công tác quản lý, hạch
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng một cách hợp lý, có hiệu quả và phù
hợp. Để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động nhằm
đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp và thu nhập ổn định cho ngời lao động.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội, em đã đợc tiếp cận với
thực tế hạch toán và quản lý tiền lơng của Công ty. Em đã cố gắng kết hợp giữa
những kiến thức đợc học ở trờng với kiến thức thực tế để hoàn thành khoá luận
với đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng và nâng cao hiệu quả
quản lý lao động - tiền lơng ở công ty".
Khoá luận bao gồm ba phần chính sau:
Phần I:Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp.
Phần II:Thực trạng hạch toán lao động,tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội.

theo quy luật cung cầu, quy luật giá cả trên thị trờng và theo quy định của Nhà
nớc. Để mọi ngời hiểu rõ đợc bản chất của tiền lơng thì các doanh nghiệp sử
dụng lao động phải có mức trả lơng hợp lý, đảm bảo tiền lơng ngang giá với sức
lao động mà ngời lao động bỏ ra. Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, tiền lơng không gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động vì thế nó
không tạo đợc động lực phát triển sản xuất. Chỉ từ khi đổi mới cơ chế nền kinh
tế, nó mới thực sự đóng vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Có thể tổng hợp lại một cách đầy đủ khái niệm về tiền lơng nh sau:"Tiền
lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao
động mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời cung ứng sức lao động , tuân
theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà
nớc." Tiền lơng vừa là một phạm trù về phân phối vừa là một phạm trù của trao
đổi và tiêu dùng.
Trên thực tế, tiền lơng chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó đáp ứng đợc nhu cầu
của ngời lao động.Xã hội càng phát triển, trình độ và kỹ năng làm việc của ngời
lao động ngày càng cao, tiền lơng không chỉ đáp ứng đợc nhu cầu sinh hoạt vật
chất mà cao hơn nữa tiền lơng còn phải đáp ứng đợc nhu cầu tinh thần của ngời
lao động. Ngời lao động không quan tâm đến khối lợng tiền nhận đợc mà thực
chất là họ quan tâm đến khối lợng hàng hoá dịch vụ mà họ có thể mua đợc bằng
tiền lơng của mình. Do vậy, đã tồn tại hai khái niệm là tiền lơng thực tế và tiền
lơng danh nghĩa.
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ lao động và kinh
nghiệm làm việc của họ. Còn tiền lơng thực tế là số lợng các loại hàng hoá và
dịch vụ tiêu dùng cần thiết mà ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng
danh nghĩa của họ.
Giữa hai loại tiền lơng này có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện
qua công thức:
Tiền lơng danh nghĩa

nghiệp. Đây là yếu tố tiên quyết trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng
cao năng suất lao động.
d,Chức năng là công cụ quản lý của Nhà nớc.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Các chủ doanh nghiệp luôn muốn tận
dụng tối đa sức lao động của công nhân viên nhằm giảm đỡ phần nào chi phí
sản xuất. Để bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động, Nhà nớc đã ban hành một số
chính sách, chế độ về tiền lơng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, buộc cả
ngời sử dụng lao động và ngời cung cấp lao động phải tuân theo .
e,Chức năng điều tiết lao động.
Thông qua hệ thống bảng lơng và các chế độ phụ cấp xác định cho từng
ngành,vùng với mức lơng hợp lý, ngời lao động sẽ sẵn sàng đón nhận công việc
đợc giao. Nh vậy, tiền lơng đã tạo động lực thu hút lao động đến làm việc tại
những vùng ngành kinh tế khác nhau, trở thành công cụ điều tiết lao động góp
phần tạo cơ cấu lao động hợp lý giữa các vùng, ngành
3.Các nguyên tắc cơ bản của tiền lơng.
Xuất phát từ những ý nghĩa đặc biệt của tiền lơng :giúp ngời lao động ổn
định cuộc sống nhờ đó họ hăng say lao động,có điều kiện phát huy khả năng
sáng tạo của mình;Tiền lơng là một trong những nhân tố tích cực nhất góp phần
thúc đẩy xã hội phát triển.Yêu cầu của tổ chức tiền lơng cho ngời lao động là
phải đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động,không ngừng nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho ngời lao động,làm cho năng suất lao động
tăng.Đồng thời cũng phải bảo đảm tính đơn giản, dễ hiểu trong công tác hạch
toán.
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động , vì vậy khi
trả lơng cho ngời lao động, Nhà nớc và các cơ quan chức năng, các doanh
nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc sau:
a,Nguyên tắc 1.Trả lơng ngang nhau cho các lao động nh nhau.
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Thớc
đo lao động đợc sử dụng trong trờng hợp này nhằm đánh giá, so sánh và thực

ngời lao động ở mỗi ngành; điều kiện lao động của từng ngành, vùng; ý nghĩa
kimh tế của mỗi ngành và sự phân cấp theo khu vực sản xuất.
4.Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể và quy mô sản xuất khác nhau mà các doanh
nghiệp áp dụng các hình thức trả lơng khác nhau. Song hiện nay các doanh
nghiệp Việt Nam đều áp dụng hai hình thức trả lơng chủ yếu là trả lơng theo
sản phẩm và trả lơng theo thời gian.
4.1.Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Đây là hình thức tiền lơng tính theo số lợng, chất lợng sản phẩm, công
việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho một
đơn vị sản phẩm, công việc đó. Hình thức này phù hợp với nguyên tắc phân
phối theo lao động, gắn chặt số lợng và chất lợng lao động, khuyến khích ngời
lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội
một cách hợp lý. Trong việc trả lơng theo sản phẩm, vấn đề đặt ra là phải xây
dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn gía tiền
lơng đối với từng loại sản phẩm,từng công việc một cách phù hợp.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm cũng tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của
từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể áp dụng một số chế độ trả lơng
hiện hành sau:
a, Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp.
Với hình thức này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp
theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền l-
ơng sản phẩm đã qui định. Hình thức này đợc các doanh nghiệp áp dụng phổ
biến để tính trả lơng cho lao động trực tiếp sản xuất.
b,Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
áp dụng để trả lơng cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh lao
động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, hành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết
bị...Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh
hởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết
quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lơng cho lao

mang tính chất sản xuất.
Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lơng ngày đợc tính bằng cách lấy mức l-
ơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (trớc đây là 26
ngày nhng từ 1-10-1999 Nhà nớc ban hành chế độ làm việc mới : tuần làm việc
5 ngày nên số ngày công chế độ trong tháng rút xuống còn 22 ngày). Lơng ngày
thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp hởng lơng thời gian,tính l-
ơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp, đi học hoặc làm công việc
khác.
*Tiền lơng phải
trả trong tháng
=
Mức lơng một
ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Mức Mức lơng tháng theo Hệ số các loại phụ cấp
* lơng = cấp bậc(chức vụ) x (nếu có)
ngày Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
*Mức lơng Mức lơng ngày
giờ Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ(8h)
Tiền lơng trả theo thời gian làm việc đợc chia thành tiền lơng tính theo
thời gian giản đơn và tiền lơng tính theo thời gian có thởng.
Tiền lơng tính theo thời gian giản đơn căn cứ vào số thời gian làm việc
thực tế nhân với mức tiền lơng của một đơn vị thời gian. Loại tiền lơng này
không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó cha gắn
kết đợc với số lợng và chất lợng thực tế công việc của công nhân viên chức.
Tiền lơng tính theo thời gian có thởng là tiền lơng tính theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất. Loại tiền lơng này có tác dụng

đợc chia thành hai loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời
lao động làm nhiệm vụ chính của họ gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo.
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian ngời lao động nghỉ phép,
nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất...đợc hởng lơng theo chế độ.
Việc phân loại quỹ lơng trong doanh nghiệp thành tiền lơng chính và tiền
lơng phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán và phân bổ tiền lơng
theo đúng đối tợng và công tác phân tích chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm.
2. Phơng pháp xác định đơn giá tiền lơng.
Khi xây dựng đợc quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp, vấn đề đặt ra là làm
thế nào để sử dụng quỹ lơng có hiệu quả. Để đảm bảo quỹ tiền lơng thực tế
không vợt chi so với quỹ lơng đợc hởng các doanh nghiệp Nhà nớc tuân theo
những quy định phân chia tổng quỹ lơng nh sau:
- Quỹ lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán,lơng sản
phẩm,lơng thời gian ít nhất bằng 76% tổng quỹ lơng.
- Quỹ dự phòng cho năm sau không vợt quá 2% tổng quỹ lơng.
- Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đôi với ngời lao động có năng suất cao,
thành tích tốt không quá 10% tổng quỹ lơng.
- Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi không quá 2% tổng quỹ lơng.
Nh vậy, Nhà nớc đã qui định khá rõ ràng trong việc phân chia quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý quỹ lơng trong
doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp, do có những đặc điểm riêng về hoạt động và quy
mô sản xuất kinh doanh nên tự xây dựng cho mình một phơng pháp tính đơn giá
tiền lơng thích hợp, trên cơ sở đó xác định đợc tổng quỹ lơng thực hiện một
cách chính xác hợp lý.

=
DT
kh
- CP
kh

Trong đó:
ĐG
dt-cp
:đơn giá tiền lơng tính trên Tổng DT -Tổng CP.
V
kh
: quỹ tiền lơng năm kế hoạch
DT
kh
: tổng doanh thu kế hoạch
CP
kh
: tổng chi phí kế hoạch(gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp
lệ trong giá thành sản phẩm).
Quỹ tiền lơng Đơn giá Tổng doanh thu Tổng
thực hiện tiền lơng thực hiện chi phí
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh
nhiều loại sản phẩm và có định mức lao động cho từng loại sản phẩm.
= x +
= x -
*Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận.
V
kh
ĐG

Có thể nói, tiền lơng có vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp và với ngời lao động. Các doanh nghiệp cần có một phơng thức trả lơng
thích hợp nhằm kích thích năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của ngời lao
động đồng thời cũng thực hiện tiết kiệm tối đa chi phí về nhân công. Quỹ lơng
thực tế phải đợc thờng xuyên đối chiếu với quỹ lơng kế hoạch để kịp thời phát
= x
hiện những khoản không hợp lý và có biện pháp khắc phục góp phần hạ chi phí
trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
III.Các khoản trích theo l ơng.
Các khoản trích theo lơng gồm có: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh
phí Công Đoàn.
1.Bảo hiểm xã hội.
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ILOS,Bảo hiểm xã hội đợc
hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các
biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế-xã hội, bị giảm
thu nhập do ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già...
Quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn:
-Đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Theo chế độ hiện
hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó, 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% do ngời lao động đóng góp đợc
tính trừ vào thu nhập của họ.
-Do Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ một phần.
-Tiền lời từ việc thực hiện các hoạt động đầu t, bảo tồn và tăng trởng quỹ
BHXH.
-Đợc viện trợ từ các tổ chức trong và ngoài nớc.
Quỹ BHXH đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động ốm đau,thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất...Quỹ này do cơ quan bảo
hiểm xã hội quản lý. Quỹ BHXH mang tính chất cộng đồng, đóng góp xây dựng
quỹ BHXH là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi cá nhân.
2.Bảo hiểm y tế

làm việc ở những vùng kinh tế mới, những nơi xa xôi.
-Phụ cấp có điều kiện:áp dụng với lao động độc hại hoặc nguy hiểm cha
đợc xác định trong mức lơng.
-Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt cao
hơn chỉ số giá bình quân từ 10% trở lên.
-Phụ cấp lu động: áp dụng đối với một số công việc phải thờng xuyên
thay đổi địa điểm.
-Phụ cấp trách nhiệm: trả cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất vừa kiêm
cả chức vụ quản lý nhng không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc những
ngời làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao nhng cha đợc xác định trong mức l-
ơng.
b,Chế độ thởng.
Ngoài chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, các doanh nghiệp
còn xác định chế độ tiền thởng cho tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có 2 chế độ thởng nh sau:
-Thởng thờng xuyên: đợc trích từ quỹ lơng để trả cho ngời lao động theo
một tiêu chuẩn nhất định. Đây là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động,tránh bình quân chủ nghĩa. Tiền thởng phụ
thuộc nhiều vào năng lực sản xuất và sáng tạo của ngời lao động, có tác dụng
khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc.
+Tiền thởng về chất lợng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có sáng kiến
làm nâng cao chất lợng sản phẩm. Khoản tiền này tính trên cơ sở tỷ lệ chung
không quá 40% phần chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao với sản
phẩm có phẩm cấp thấp.
+Tiền thởng về tiết kiệm vật t: áp dụng khi ngời lao động có sáng kiến,
biện pháp làm việc tiết kiệm đợc vật t, hàng hoá. Khoản tiền thởng này tính trên
cơ sở giá trị vật t ngời lao động tiết kiệm đợc so với định mức và tỷ lệ quy định
không quá 40%.
-Tiền thởng định kỳ: khoản tiền thởng này không thuộc quỹ lơng mà đợc
trích từ quỹ khen thởng, khoản tiền thởng này thờng đợc trả cho ngời lao động

Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là những chứng từ ban đầu về tuyển
dụng,thuyên chuyển công tác , nâng bâc,t hôi việc...Các chứng từ này do phòng
tổ chức lao động tiền lơng lập mỗi khi có sự thay đổi về số lao động.
Mọi biến động đều phải đợc ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động
để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho
ngời lao động kịp thời.
b,Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép ,phản ánh
kịp thời ,chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản
xuất, nghỉ việc của từng lao động, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Hạch
toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động,
kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lơng, thởng chính xác
cho ngời lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong
các doanh nghiệp là "Bảng chấm công" (Mẫu 02-LĐTL,chế độ chứng từ kế
toán). Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của ngời lao động
đều phải đợc ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công đợc lập
cho từng bộ phận, tổ đội lao động sản xuất và dùng trong một tháng. Tổ trởng
sản xuất hoặc trởng các phòng ban là ngời trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ
vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình.Cuối tháng,
bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động.
c,Hạch toán kết quả lao động.
Đi đôi với việc hạch toán số lợng và thời gian lao động,việc hạch toán kết
quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch
toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất.
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lợng và
chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng ngời,từng bộ
phận. Làm căn cứ tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng
phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động,
kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng ngời, từng bộ phận và

duyệt, "Bảng thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội" sẽ là căn cứ để thanh toán l-
ơng, bảo hiểm xã hội cho ngời lao động.
Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời
lao động thờng đợc chia làm 2 kỳ. Kỳ I: Tạm ứng và Kỳ II: thanh toán nốt số
còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ . Các khoản thanh toán lơng,thanh
toán BHXH, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ
báo cáo thu chi tiền mặt phải đợc chuyển về phòng kế toán để kiểm tra , ghi sổ.
2.Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
a,Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
*Tài khoản 334: "Phải trả công nhân viên".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu tài khoản này nh sau:
-Bên Nợ :+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng , tiền công của công nhân
viên.
+Tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã
ứng cho công nhân viên.
+ Tiền lơng công nhân viên cha lĩnh kết chuyển
-Bên Có: +Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công
nhân viên chức .
D Nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên.
D Có : Tiền lơng, tiền công và các khoản còn phải trả công nhân viên.
*Tài khoản 338: "Phải trả phải nộp khác".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan
pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí Công
đoàn,BHXH,BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định, giá trị tài sản
thừa chờ xử lý...Tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp 2 song ở đây ta chỉ quan tâm

kinh doanh.
-Bên Có :Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh
D Có :Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhng thực tế cha phát sinh.
Ngoài các tài khoản 334,338,335, kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 622,TK 627,TK 111,TK
112,TK 138...
b,Tổng hợp phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp và tính trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng phải trả và các tỷ lệ trích
BHXH,BHYT,KPCĐ theo chế độ hiện hành. Tổng hợp phân bổ tiền lơng và các
khoản trích theo lơng đợc thực hiện trên bảng "Phân bổ tiền lơng và bảo hiểm
xã hội".
Trên bảng phân bổ này ngoài tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế,kinh phí Công đoàn còn phản ánh việc trích trớc các khoản chi phí phải trả,cụ
thể kỳ trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội đợc lập hàng tháng trên cơ sở
các chứng từ về lao động và tiền lơng trong tháng. Kế toán tiến hành phân loại
và tổng hợp tiền lơng, tiền công phải trả theo từng đối tợng sử dụng lao
động,theo trực tiếp sản xuất ở từng phân xởng và theo quản lý chung toàn doanh
nghiệp. Trong đó phân biệt tiền lơng, các khoản phụ cấp và các khoản khác để
ghi vào các cột thuộc phần ghi Có TK 334 ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và căn cứ vào tỷ lệ trích quy định về
BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích ghi vào các cột phần ghi có TK 338 thuộc
3382,3383,3384.
Căn cứ vào các tài liệu liên quan và căn cứ vào việc tính trích trớc tiền l-
ơng nghỉ phép của công nhân sản xuất để ghi vào cột Có TK 335.
Tổng hợp số liệu phân bổ tiền lơng, các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ
và các khoản trích trớc,đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất để ghi

Có TK 111:Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112:Thanh toán bằng TGNH
-Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338 (3382,3383,3384)
Có TK 111,112
-Chi tiêu kinh phí Công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338(3382)
Có TK 338(3388)
-Trờng hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí Công đoàn,bảo hiểm xã hội kể
cả số vợt chi lớn hơn số phải trả, phải nộp, khi đợc cấp bù kế toán ghi
Nợ TK 111,112 : Số tiền cấp bù đã nhận
Có TK 338 (3382,3383): Số đợc cấp bù
Tại các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động của giá thành sản
phẩm,doanh nghiệp có thể tiến hành trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ phép
tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi nh một khoản chi phí phải trả. Cách tính
nh sau:
Mức trích trớc tiền Tiền lơng thực tế
lơng phép của CNSX = phải trả cho CN x Tỷ lệ trích trớc
theo kế hoạch trực tiếp sản xuất
Tổng số tiền lơng nghỉ phép kế hoạch
năm của công nhân trực tiếp sản xuất
Tỷ lệ trích trớc = x 100%
Tổng số tiền lơng chính kế hoạch năm
của công nhân sản xuất
-Hàng tháng, khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất ,kế toán ghi
Nợ TK 622
Có TK 335
-Số tiền lơng công nhân nghỉ phép thực tế phải trả


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status