chuyên đề tốt nghiệp khoa kiểm toán quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện - Pdf 28

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đặt ra cho các doanh nghiệp
nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kĩ thuật,
công nghệ tiên tiến, tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý khoa học của
nước ngoài, có cơ hội đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới…
Mặt khác, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt diễn
ra trên phạm vi toàn cầu. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải
tự điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả
để đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Muốn vậy trước hết các
doanh nghiệp phải tạo ra được doanh thu, doanh thu là khoản mục góp phần
phản ánh năng lực hoạt động cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp. Sự quan trọng của khoản mục doanh thu đã khiến việc thiết
kế và thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trở thành một trong
những vấn đề hết sức quan trọng trong một cuộc kiểm toán. Các công ty kiểm
toán trong quá trình hoạt động của mình, luôn tìm cách không ngừng hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu. Công ty TNHH Kiểm toán
Đông Á cũng nằm trong số đó. Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn luôn
chú trọng phát triển quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu, và hiện nay
trong số các quy trình do công ty thiết kế thì quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu của công ty có thể nói là một trong những quy trình kiểm toán hoàn
thiện nhất. Vì vậy trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán
Đông Á, em đã tìm hiểu và thực hiện đề tài “Quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Kiểm toán Đông Á thực hiện”.
Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu, tìm hiểu nội dung của quy trình
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính
trên cơ sở thực tế đã thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á. Qua
việc tìm hiểu này để rút ra nhận xét về ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Kiểm toán Đông Á.
Đồng thời, đề ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm

31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) qui định như sau:
Doanh thu được bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn cổ đông hoặc chủ sở hữu
làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu được xác định là giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc
sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ. Doanh thu trong doanh nghiệp
bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu nội bộ, doanh thu tài chính.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài (nếu có).
- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm:
a) Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp…
b) Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản.
c) Cổ tức, lợi nhuận được chia.
d) Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 3 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
e) Thu nhập về chuyển nhượng, cho thuê sơ sở hạ tầng.
f) Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
g) Chênh lệch do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
h) Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Doanh thu nội bộ: là toàn bộ số tiền thu được do bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một doanh nghiệp.
- Doanh thu khác (thu nhập khác): là các khoản thu từ hoạt động xảy ra
không thường xuyên như: nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng, quà tặng, quà biếu…

đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
Đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ có liên quan tới các
khoản bị trả lại thì trong quy định hạch toán doanh thu yêu cầu kế toán phải
hạch toán riêng biệt và được tính trừ vào doanh thu đã ghi nhận ban đầu. Qua
đó, xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ
đó.
Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế
toán được kết chuyển vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Các
tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
1.2 Những vấn đề cơ bản về kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Ý nghĩa của kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là hoạt động mang tính chất đặc trưng nhất của kiểm
toán. Cụ thể là một hoạt động do các KTV có trình độ chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp thực hiện với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về tính
trung thực, hợp lý của những thông tin tài chính được trình bày trên BCTC
dựa trên các khía cạnh trọng yếu và các nguyên tắc kế toán được chấp nhận.
Như chúng ta đã biết, báo cáo tài chính là một hệ thống các báo cáo được
doanh nghiệp lập theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành( hoặc được
chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu ở đơn vị.Nếu
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 5 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, thì Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh phản
ánh các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh
của đơn vị cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước trong kỳ

- Xác minh quá trình kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán
hàng là hoàn toàn chặt chẽ, hiệu quả, rủi ro kiểm soát nội bộ là thấp và KTV
hoàn toàn tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh
thu bán hàng,…
1.2.3 Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là khoản mục nằm trong chu kỳ bán hàng - thu tiền.
Để có thể có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục doanh thu bán hàng,
trước hết cần xác định được phạm vi và các phương pháp, thủ tục kiểm toán
cần áp dụng. Tiếp theo, KTV cần dựa vào các nguồn thông tin tài liệu nhất
định để thu thập các bằng chứng về các quá trình xử lý kế toán đối với các
nghiệp vụ trong chu kỳ bán hàng - thu tiền.
Các căn cứ cụ thể để kiểm toán rất phong phú, đa dạng về hình thức,
nguồn gốc và nội dung. Các căn cứ chủ yếu gồm:
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục doanh thu. Các chính sách và quy chế kiểm soát nội bộ này bao
gồm các quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành và của chính
bản thân đơn vị ban hành.
- Các BCTC chủ yếu có liên quan, gồm Bảng cân đối kế toán; Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh , Thuyết minh BCTC.
- Các sổ hạch toán liên quan, bao gồm sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch
toán kế toán
- Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh và
là căn cứ để ghi sổ kế toán như: Hoá đơn bán hàng, Phiếu xuất kho, Hoá đơn
vận chuyển và cung cấp dịch vụ, Chứng từ về giảm giá hàng bán, hàng bán bi
trả lại.
- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan như : Kế hoạch bán hàng, Đơn đặt
hàng, Hợp đồng thương mại, Chính sách bán hàng…
- Các tài liệu liên quan khác.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 7 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
• Hàng bán bị trả lại hoặc chiết khấu thương mại cũng thường có rủi ro
nếu việc ghi nhận doanh thu không được tiến hành một cách đầy đủ dẫn
tới có thể bị ghi giảm hoặc ghi tăng giá trị. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến xác định doanh thu thuần về bán hàng.
1.2.5 Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
Kiểm toán doanh thu bán hàng là một phần hành kiểm toán trong cuộc
kiểm toán BCTC. Do đó, KTV thực hiện quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng cũng dựa trên các bước cơ bản như sau:
1.2.5.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán có
ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến các giai đoạn thực hiện tiếp theo. Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” cũng khẳng định
vai trò cần thiết của giai đoạn ban đầu này: “Kế hoạch kiểm toán trọng yếu
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh
trọng yếu của một cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề
tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.” Lập kế
hoạch là quá trình lập ra phương hướng và thủ tục kiểm toán cần thiết để kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng gắn với đặc điểm và tình hình kinh
doanh của khách hàng.
• Thu thập thông tin về khách hàng
Thu thập thông tin về đối tượng khách hàng cho KTV biết về ngành nghề
kinh doanh, quy mô kinh doanh cũng như có được thông tin và sự hiểu biết
đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB cũng
như các vấn đề tiềm ẩn từ đó xác định trọng tâm cuộc kiểm toán cũng như
phần hành kiểm toán Doanh thu bán hàng.
Với phần hành kiểm toán Doanh thu bán hàng, KTV cần quan tâm đến các
thông tin sau: Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng.
Tình hình cũng như sự biến động của nền kinh tế như tăng trưởng, lạm phát.
Khả năng mở rộng quy mô kinh doanh và các nhà tiêu thụ thường xuyên, nhà

kê chi tiết chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán tương ứng với các mục tiêu là các cơ
sở dẫn liệu cho khoản mục này. Chương trình kiểm toán cũng thể hiện lịch
trình, phạm vi và thời gian ước tính cần thiết cho phần hành này. Nội dung
chương trình kiểm toán bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 10 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- Khảo sát kiểm soát đối với khoản mục doanh thu bán hàng
- Thủ tục phân tích
- Thủ tục kiểm tra chi tiết về doanh thu bán hàng
- Đưa ra ý kiến, kết quả kiểm toán
1.2.5.2 Thực hiện kiểm toán
• Thực hiện các thủ tục khảo sát kiểm soát đối với doanh thu bán
hàng
Mục đích của công việc này là KTV thu thập được những bằng chứng
kiểm toán về sự tồn tại và hoạt động của những quy chế và thủ tục kiểm soát
đối với khoản mục doanh thu bán hàng. Qua đó, KTV đánh giá mức rủi ro
kiểm soát để quyết định sử dụng mức độ các thử nghiệm kiểm soát và thử
nghiệm cơ bản cho phù hợp để có thể phát hiện được gian lận và sai sót đối
với khoản mục doanh thu. Đối với khoản mục doanh thu bán hàng thì thủ tục
khảo sát kiểm soát được thực hiện gồm:
- Điều tra hệ thống : KTV kiểm tra chi tiết một loạt các nghiệp vụ ghi
nhận doanh thu được theo dõi, ghi chép từ đầu đến cuối để theo xem xét, đánh
giá các bước kiểm soát áp dụng trong việc hạch toán ghi nhận doanh thu ở
đơn vị được kiểm toán.
- Khảo sát chi tiết đối với kiểm soát : được tiến hành nhằm thu thập
bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế kiểm soát nội bộ và các bước
kiểm soát đối với việc ghi nhận doanh thu.
Các thủ tục khảo sát kiểm soát thường chỉ được KTV áp dụng đối với
khâu kiểm soát hay quy chế kiểm soát mà KTV ban đầu đã đánh giá là có
hiệu lực và hi vọng có thể dựa vào để giảm bớt công việc khảo sát cơ bản.

(thay đổi so với kỳ trước hay so với kế hoạch ban đầu ) sẽ dẫn đến sự thay đổi
của doanh thu bán hàng.
- Số lượng hàng bán ra thay đổi do đơn vị khách hàng chú trọng vào
khâu nghiên cứu thị trường để tạo ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng hoặc do chính sách bán hàng có sự thu hút người tiêu dùng.
- Sự biến động của giá cả trên thị trường, có thể do quan hệ cung cầu
thay đổi, do chất lượng hàng hoá thay đổi hoặc do lạm phát cũng dẫn đến sự
biến động của doanh thu bán hàng
Tuy nhiên, KTV cần kiểm tra tính độc lập của các thông tin thu thập được
để làm tăng độ tin cậy của thông tin. Thông tin thu thập được từ bên ngoài sẽ
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 12 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
có độ tin cậy lớn hơn so với thông tin bên trong doanh nghiệp, nếu KTV
không thể thu thập được thông tin bên ngoài thì số liệu về giá bán, số lượng
hàng xuất bán sẽ được thu thập từ các bộ phận khác độc lập với bộ phận kế
toán của đơn vị.
• Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với doanh thu bán hàng
Khi thực hiện kiểm tra chi tiết Doanh thu bán hàng, KTV thường tiến hành
chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm toán. Khi kiểm tra chi tiết, KTV thường đặc
biệt chú ý đến các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu mà không có hợp đồng
thương mại, bán hàng cho khách hàng mới, nghiệp vụ bán hàng với số tiền
lớn, nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ hạch toán…
Thực chất kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng chính là tiến hành kiểm tra
lại quá trình xử lý kế toán liên quan đến khâu ghi nhận doanh thu nhằm có
được bằng chứng xác nhận các cơ sở dẫn liệu cụ thể có liên quan đến việc
hạch toán các nghiệp vụ. Cách thức tiến hành kiểm tra chi tiết chủ yếu thực
hiện xem xét, đối chiếu từ các nghiệp vụ đã hạch toán trên sổ kế toán ra các
chứng từ, tài liệu có liên quan.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu, phổ biến thường áp dụng khi kiểm tra chi
tiết doanh thu bán hàng:

• Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt niên độ và hạch
toán, tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị.
• So sánh đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán với
ngày phát sinh nghiệp vụ tương ứng ( ngày ghi trên Hoá đơn bán hàng ) để
đánh giá về tính đúng kỳ trong hạch toán doanh thu bán hàng
• Cần lưu ý đến những nghiệp vụ bán hàng được hạch toán vào cuối
kỳ kế toán này và đầu kỳ kế toán tiếp theo, dễ xảy ra sai phạm do vô tình
hoặc cố ý. Việc hạch toán sớm hay hạch toán muộn nghiệp vụ bán hàng
đều dẫn đến tổng hợp và báo cáo doanh thu bán hàng không đúng kỳ và do
đó kéo theo sai phạm đối với lợi nhuận bán hàng.
- Kiểm tra sự cộng dồn và báo cáo:
• Tiến hành kiểm tra việc tính toán tổng hợp luỹ kế số phát sinh trên
từng sổ kế toán chi tiết cũng như sổ kế toán tổng hợp về doanh thu bán
hàng về các khía cạnh : Tính đầy đủ các khoản doanh thu, các loại doanh
thu; Tính chính xác của kết quả tổng hợp doanh thu bán hàng của kỳ báo
cáo.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 14 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
• Kiểm tra bảng tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị hoặc tiến
hành lập bảng tổng hợp các lại doanh thu bán hàng từ các sổ kế toán chi
tiết; Đồng thời đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp doanh thu bán hàng với
số liệu trên sổ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
• Kiểm tra việc trình bày doanh thu bán hàng trên BCTC xem có phù
hợp với chế độ kế toán quy định.
1.2.5.3 Kết thúc kiểm toán
Sau khi hoàn thành các công việc trong giai đoạn thực hiện kiểm toán,
KTV thực hiện việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm
soát xét và đưa ra kết luận về phần hành kiểm toán doanh thu bán hàng.
Đánh giá sự đầy đủ cũng như hiện hữu của các bằng chứng kiểm toán thu
được đối với việc đưa ra kết luận đối với khoản mục doanh thu bán hàng của

Đến năm 2005, Chính phủ quy định các doanh nghiệp kiểm toán không có
loại hình là Công ty cổ phần, theo đó đến tháng 3/2006, Công ty đã chính
thức chuyển đổi lại thành mô hình Công ty TNHH và được Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cho phép thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0102025584 ngày 27/3/2006 với tên giao dịch là Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Việt Nam - VNAudit. Đến ngày 20/11/2009 Công ty đổi tên
thành:
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á - AEA
Tên tiếng anh: EASTERN ASIA AUDITING COMPANY LIMITED
Tên Công ty viết tắt: AEA AUDIT CO., LTD
Vốn điều lệ của Công ty: 3.000.000.000 ĐỒNG
Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Ông Nguyễn Hữu Đông
Chức danh: Tổng Giám đốc
• Mô hình của công ty
Công ty gồm có Trụ sở chính, văn phòng giao dịch và 04 văn phòng
trực thuộc tại thành phố Hà Nội.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 16 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Sơ đồ 2.1: Mô hình Công ty
TRỤ SỞ CHÍNH CỦA CÔNG TY:
Địa chỉ: Số 22 phố Phó Đức Chính - phường Trúc Bạch - quận Ba Đình –
TP. Hà Nội
Tel : 04 - 37152655
Fax : 04 - 37152656
Email : [email protected]
Web : http://www.aea-audit.vn
Chức năng : Hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề có trong
giấy phép kinh doanh được sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Quản lý và điều hành tổng hợp toàn công ty.
Số lượng nhân viên: 10 người gồm lãnh đạo công ty và các nhân viên

Địa chỉ : Số 15 Hàng Tre - phường Lý Thái Tổ - Quận Hoàn Kiếm -
TP. Hà Nội.
Chức năng : Hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề có trong giấy
phép kinh doanh được sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Số lượng nhân viên: 12 người gồm lãnh đạo văn phòng và các nhân viên
chuyên nghiệp.
CHI NHÁNH CỦA CÔNG TY:
Địa chỉ : Số 9, tổ 40 phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
Chức năng : Hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề có trong giấy
phép kinh doanh được sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 18 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Số nhân viên: 15 người gồm lãnh đạo văn phòng và các nhân viên chuyên
nghiệp.
• Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Doanh thu 5.570.267.12
0
6.580.683.30
0
7.165.329.637
Lợi nhuận sau thuế
1.901.176.543
3.861.756.48
7
4.600.326.567
Từ bảng trên ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

chính
Văn phòng III Chi nhánh
Công ty
Phòng Dịch vụ
tài chính
Phòng Kiểm toán
đầu tư
Phòng Nghiệp vụ
I
Phòng Kế toán

Phòng Tổng hợp

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
nhiệm phân công, điều hành phòng và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán;
- Phòng tư vấn thẩm định đứng đầu là trưởng phòng và chịu trách nhiệm
tổ chức và điều hành phòng cung cấp dịch vụ thẩm định giá tài sản, quản lý
chất lượng công việc và nhân sự thuộc phòng mình;
- Phòng các dịch vụ tài chính và Phòng kiểm toán đầu tư cũng hoạt động
tương tự như 2 phòng trên;
- Phòng kế toán đứng đầu là Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức
công tác kế toán và hạch toán kế toán cho toàn công ty;
- Phòng Tổng hợp đứng đầu là trưởng phòng phụ trách mọi hoạt động
của phòng. Chức năng của phòng tổng hợp là làm các công việc liên quan đến
hoạt động đối nội và giao dịch đối ngoại của công ty. Tham mưu cho Ban
Giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, tuyển dụng và đào tạo nhân viên và
các kiểm soát các hoạt động trong toàn công ty
- Phó Tổng Giám đốc A, B,C được phân công phụ trách 03 Văn phòng
của Công ty theo thứ tự I, II, III. 3 Phó Tổng Giám đốc này được Tổng Giám

 Công ty Xây dựng Bưu điện (PTC)
 Bưu điện tỉnh Trà Vinh
 Tổng Công ty Nhựa Việt Nam
 Bưu điện Tỉnh Khánh Hoà
 Công ty XNK và Hợp tác Đầu tư Vilexim
 Công ty Ngân Hà
 Bưu điện Tỉnh Cà Mau
 Bưu điện Tỉnh Sóc Trăng
 Công ty Chế biến Than Miền Nam
 Công ty Vận tải thuỷ Hà Nội
 …
Với thị trường khách hàng liên tục phát triển như vậy nên đội ngũ nhân
viên của công ty luôn được bổ sung cả về chất và lượng. Nhân sự của công ty
hiện nay có tổng số 57 cán bộ và nhân viên chuyên nghiệp có trình độ, năng
động và sáng tạo.Số lượng kiểm toán viên Quốc gia gồm có 09 người. Tất cả
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 22 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
họ đều đã tốt nghiệp các trường đại học danh tiếng tại Việt Nam. Thêm vào
đó, 20% trong số họ có ít nhất 02 bằng đại học.
Bảng 2.2 : Nhân sự chủ chốt của công ty
STT Họ Và Tên
Chứng chỉ KTV
Số Ngày cấp
1 Nguyễn Hữu Đông 0140/KTV 18/05/1999
2 Đỗ Đức Đỏ 0718/KTV 18/11/2003
3 Vũ Đức Thắng 0307/KTV 22/05/2000
4 Nguyễn Văn Vụ 0638/KTV 12/11/2002
5 Trần Thị Hải Yến 0521/KTV 15/11/2001
6 Phan Đăng Khánh 1422/KTV 06/07/2009
7 Hoàng Vũ Tĩnh 1466/KTV 06/07/2009

* Dịch vụ kế toán: dịch vụ kế toán AEA cung cấp bao gồm các hoạt động
ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, soát xét báo cáo tài chính, thiết kế triển
khai và vận hành hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ.
* Quản lý dự án: AEA đã tổ chức dịch vụ quản lý dự án trong nhiều năm
và đã nhận được sự tín nhiệm cao của khách hàng. Hoạt động quản lý dự án
bao gồm; quản lý chung; tổ chức công tác giải phóng mặt bằng; tổ chức thẩm
định dự án vốn đầu tư; công tác thẩm định thiết kế,…
Bên cạnh đó công ty còn cung cấp các dịch vụ khác:
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước;
- Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức;
- Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định
của pháp luật
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu theo từng dịch vụ:
Sinh viên: Nguyễn Hữu Đại 24 Lớp: K14KTDNA
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
2.1.5 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Công ty
• Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán của Công ty
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230, “Hồ sơ kiểm toán” được
hiểu là “Các tài liệu do KTV lập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong một cuộc
kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm các thông tin cần thiết liên quan đến
cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành lên ý kiến của KTV và
chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã thực hiện đúng theo Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam (hoặc Chuẩn mực quốc tế).
Tại AEA, hồ sơ kiểm toán được được đánh số mã hóa theo từng chỉ mục
tương ứng với các phần hành thực hiện và được xếp theo thứ tự tên của khách
hàng. Cụ thể chỉ mục hồ sơ kiểm toán tổng hợp của Công ty TNHH Kiểm
toán Đông Á được thể hiện trong “phụ lục 2.1”;
Theo hồ sơ chỉ mục đó, chương trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán
hàng được lưu trong file có số là G100 – Doanh thu.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status