Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức - Pdf 29

phần I
giới thiệu khái quát chung về Công ty cổ phần que
hàn điện Việt Đức
I. quá trình hình thành Và phát triển của Công ty cổ phần
que hàn điện Việt Đức.
1. Giới thiệu chung về Công ty.
Tên Công ty: Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức
Tên tiếng anh: Viet Duc Welding Electrode Joint Stock Company.
Tên giao dịch: viwelco.
Địa chỉ: Km 17 quốc lộ 1A, Nhị Khê, Thờng Tín, Hà Tây.
Điện thoại: 034.853360.
Fax : 034.853653.
Webside: www.viwelco.com.vn.
Email: [email protected].
2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức đợc thành lập cách đây trên 30 năm
(vào năm 1967) trực thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam.
Ban đầu Công ty có tên là nhà máy que hàn điện Việt Đức.
Đến tháng 3/1995, nhà máy đợc bộ công nghiệp quyết định đổi thành Công ty
que hàn điện Việt Đức để phù hợp với cơ chế kinh doanh mới. Đây là thời cơ thuận lợi
để Công ty xây dựng chiến lợc sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trờng.
Từ 8/2002: Công ty đã tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000.
Ngày 14/10/2003, theo quyết định mới của Bộ trởng Bộ công nghiệp, Công ty
chuyển thành Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức.
Đây là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Lớp Quản trị doanh nghiệp - K8 1
II. chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần que hàn Việt Đức.
Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất vật liệu hàn có quy mô lớn nhất Việt Nam, đợc trang bị toàn bộ thiết bị của
Đức và Italia.

kín, các bộ phận chuyên môn hóa.
2. Kết cấu tổ chức sản xuất
Công ty gồm có các phân xởng sau:
Hai bộ phận sản xuất chính: - Phân xởng Cắt - Chất bọc.
- Phân xởng ép - Sấy - Bao gói.
Một bộ phận sản xuất phụ: - Phân xởng gia công nớc Silicat.
Một bộ phận sản xuất phụ trợ: - Phân xởng phục vụ sửa chữa để sản xuất.
Các phân xởng này đều chia ra các tổ chuyên môn hóa ví dụ nh: tổ vuốt lõi
que, tổ nghiền bi, tổ hòa tan cô đặc silicat, tổ cân trộn, tổ cắt lõi que, tổ ép que....
Trong đó phân xởng Cắt - Chất bọc và phân xởng gia công nớc Silicat là các
phân xởng sản xuất công đoạn đầu của quá trình sản xuất, sau đó chuyển sang công
đoạn tiếp theo thuộc phân xởng ép - Sấy - Bao gói. Bộ phận phụ trợ có nhiệm vụ
sửa chữa, thay thế các thiết bị trong các phân xởng chính và phụ khi bị hỏng và chế tạo
các thiết bị mau mòn, chóng hỏng để phục vụ sản xuất.
IV. công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu:
Là doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, vì vậy mỗi loại đều có
những quy trình công nghệ đặc trng riêng. Nhng nhìn chung quy trình công nghệ sản
xuất tạo ra sản phẩm đều trải qua 3 công đoạn sau:
+ Công đoạn 1: Gia công thuốc bọc
+ Công đoạn 2: Vuốt - Cắt lõi que hàn
+ Công đoạn 3: ép - Sấy - Bao gói.
Lớp Quản trị doanh nghiệp - K8 3
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Nguồn: Phòng Kỹ thuật - Chất lợng
- Hòa tan silicat cục---> cô đặc nớc silicat--->phối liệu theo tỉ lệ nhất định.
- Vuốt kéo dây thép từ 6,5; 6; 5,5 xuống các 5; 4; 3; 3,2; 2,5 sau đó uốn
thẳng --->cắt phân đoạn (phân thành các đoạn dài 400mm; 350mm; 300mm).
- Nguyên liệu vỏ bọc: gồm nhiều nguyên liệu nh Rutil; Iminhit; Ferro...
- Sấy: Đối với các loại nguyên liệu nh cao lanh, phế phẩm các loại... phải qua công đoạn
sấy---> quy trình sấy thờng xuyên phải đảo liệu để khỏi bị cháy cục bộ (sấy bằng than ).

trộn ớt phải đảm bảo đợc tính công nghệ để ép bánh.
- ép bánh: Khi trộn ớt xong, tiến hành cô ép thành những bánh phục vụ công đoạn
ép que.
- ép que: Tiến hành ép thuốc bọc (đã trộn ớt )vào lõi que thành que hàn bằng máy
ép thuỷ lực.
- Phơi: Sau khi ép que xong, ngời ta giải que vào các giàn để trên các xe que, sau đó
đa ra khu vực phơi tự nhiên ( mục đích là làm giảm độ ẩm trên que, tiết kiệm năng lợng
của quy trình sấy).
- Sấy: Sau khi que hàn phơi tự nhiên đạt thời gian quy định thì tiến hành sấy que (sấy
bằng điện).
- Gói sản phẩm: Để nguội que hàn tới nhiệt độ phòng rồi tiến hành gói. Tùy theo kích cỡ
que hàn, chủng loại sản phẩm mà ngời ta gói vào các hộp có trọng lợng khác nhau...
(trọng lợng các hộp to 10 kg hoặc 20 kg)---> sau khi bao gói thì tiến hành co đai để đảm
bảo vận chuyển.
V. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần que hàn
điện Việt Đức
1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý:
Công ty có cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng ở phạm
vi xí nghiệp. Trong đó lãnh đạo Công ty gồm Giám đốc và phó Giám đốc đợc sự trợ
giúp của lãnh đạo các phòng ban chức năng và lãnh đạo cuả các phân xởng để
chuẩn bị ra các quyết định hớng dẫn, thực thi, kiểm tra thực hiện các quyết định.
Ngời lãnh đạo cao nhất có toàn quyền quyết định, các lãnh đạo phòng ban chức năng
và lãnh đạo của các phân xởng là bộ phận, chức năng không gian nhận mệnh lệnh trực
tiếp điều hành các bộ phận sản xuất.
Lớp Quản trị doanh nghiệp - K8 5
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Ghi chú :
Nét liền: : Sơ đồ tổ chức hành chính
Nét đứt: : Sơ đồ tổ chức về hệ thống quản lý chất lợng

chức
Phân
xưởng
cắt
-
bọc
Phân
xưởng
ép
-
sấy
Phân
xưởng
Dây
Hàn
Phòng
Tài
Vụ
Y
tế
6
các tổ chức bên ngoài về các vấn đề liên quan tới hệ thống quản lý chất lợng, tham mu
cho Giám đốc về việc xây dựng mục tiêu chất lợng cho từng kỳ. Chỉ đạo và điều hành
các phòng ban phân xởng có liên quan trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm và các công việc liên quan tới đời sống ngời lao động,
các công việc hành chính.
* Phòng kỹ thuật - chất lợng: Có nhiệm vụ nghiên cứu nâng cao chất lợng sản
phẩm, nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, quản lý kỹ thuật sản xuất, quản lý chất
lợng nguyên liệu đầu vào và các sản phẩm của Công ty, đào tạo nâng cao tay nghề cho
công nhân.

phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức
I. Phân tích các hoạt động marketing
1. Sản phẩm và thị trờng tiêu thụ của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức
1.1. Sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty bao gồm các loại que hàn, dây hàn và bột hàn. Mỗi một
mặt hàng này đều có nhiều chủng loại phong phú, có chất lợng cao đáp ứng đợc yêu cầu
tiêu thụ trên thị trờng vật liệu hàn trong nớc và ngoài nớc.
* Que hàn: là sản phẩm truyền thống và chủ lực của Công ty, đợc phân thành 2
loại:
- Thứ nhất là sản phẩm que hàn thông thờng bao gồm các loại que hàn dùng các
loại thép thông thờng và có các thông số kỹ thuật về độ bền, tính thẩm mỹ của mối hàn
không cao phục vụ cho nhu cầu hàn các chi tiết không đòi hỏi khắt khe về kỹ thuật.
- Thứ hai là sản phẩm que hàn cao cấp gồm các loại que hàn dùng nguyên vật liệu
cao cấp công nghệ hiện đại, đáp ứng đợc yêu cầu cơ lý cao nh độ bền kéo, độ dãn dài, độ
va đập... và đòi hỏi về tính chính xác, độ sáng bóng, độ dài hồ quang khi tác nghiệp.
* Dây hàn và bột hàn là hai loại sản phẩm mới đợc Công ty tiến hành sản xuất, đa
ra tiêu thụ trên thị trờng bắt đầu từ năm 2004.
(Xem chi tiết trong bảng giới thiệu tính năng, công dụng... một số sản phẩm của
Công ty tại phần phụ lục kèm dới bài).
1.2. Thị trờng của Công ty.
Với những tính năng, công dụng của các loại sản phẩm (nh đã giới thiệu ở phần
1.1) đã cho thấy sự gắn bó chặt chẽ của ngành vật liệu hàn với sự phát triển của nền công
nghiệp hóa. Qua đó, ta có thể nhận thấy ngay thị trờng mục tiêu của Công ty chính là
phục vụ cho một số ngành công nghiệp nh: đóng tàu; xây dựng; lắp ráp ôtô, xe máy ...
Bảng 1: Doanh số sản phẩm của viwelco theo cơ cấu thị trờng
stt
Tên khách hàng % doanh số
1 Ngành đóng tàu 35
2 Ngành thủy điện và các công trình quốc gia 15

5 Dây hàn, bột hàn Tấn 390
Tổng sản lợng Tấn 9.537 5.886 8.016
Tổng doanh thu tỉ đồng 65.610 62.382 80.546
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
Qua số liệu trên ta thấy rằng: Sản phẩm que hàn thép carbon thấp độ bền trung
bình là sản phẩm truyền thống của Công ty chiếm tới 85% tổng sản lợng que hàn qua các
năm, trong khi que hàn thép carbon thấp độ bền cao chỉ chiếm 7% tổng sản lợng, que
hàn đắp phục hồi chiếm 5%, và que hàn đặc chủng chiếm 3%. Công ty cần có chiến lợc
về sản phẩm nhằm đem lại hiệu quả cao hơn.
Ngoài ra, tổng sản lợng qua các năm có xu hớng giảm xuống. Nguyên nhân là do
trong nớc có thêm nhiều cở sở đầu t sản xuất vật liệu hàn khiến cho giá vật t đầu vào tăng
Lớp Quản trị doanh nghiệp - K8 10
cao, làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, tạo ra những bất lợi trong việc sản xuất. Tuy
nhiên, trong năm2004, tình hình hoạt động sản xuất tiêu thụ của Công ty đã có những
tiến triển theo chiều hớng tốt, quá trình sản xuất ổn định, chất lợng sản phẩm ngày càng
cao. Mặc dù, tổng sản lợng sản xuất trong năm 2004 thấp hơn so với năm 2003 là 570 tấn
nhng tổng doanh thu năm2004 lại tăng hơn so với năm2003 và năm 2002. Từ những kết
quả này cho thấy năm 2004 là một năm hoạt động rất hiệu quả. Công ty đã từng bớc khắc
phục đợc những khó khăn khách quan, giữ vững kế hoạch kinh doanh bằng cách đầu t
thêm các máy móc công nghệ, thiết bị sản xuất hiện đại và đặc biệt là phải kể đến sự
xuất hiện của hai loại sản phẩm dây hàn và bột hàn đã tạo ra đợc sự bức phá mới.
*Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo từng khu vực.
Bảng3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của viwelco qua từng khu vực
Đơn vị: tấn
STT Khu vực
Năm 2003 Năm 2004
Kế
hoạch
Thực
hiện

phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng nhóm khách hàng khác nhau nh:
+ Giá phân biệt (giảm giá) dựa theo khối lợng và khả năng thanh toán đối với các
khách hàng thanh toán nhanh, mua khối lợng nhiều.
+ Giá sản phẩm theo khu vực.
+ Giá sản phẩm theo loại khách hàng.
Bảng4: G iá bán của một số sản phẩm năm 2005
STT Tên sản phẩm Giá cha thuế VAT VAT Giá thanh toán
1
Que hàn N46 2,5
10.800 1.080 11.880
2
Que hàn J421 3; 3,25; 4
10.500 1.050 11.550
3
Que hàn J420 3,25; 4
8.800 880 9.680
4
Que hàn N38 3; 3,25; 4
9.400 940 10.340
5
Que hàn N42 3; 3,25
9.800 980 10.780
6
Que hàn N45 4
9.500 950 10.450
7
Que hàn N50-6B 3
11.700 1.170 12.870
8
Que hàn H55-6B 3,25

Sản phẩm của Công ty đợc phân phối ở khắp mọi nơi trong nớc thông qua 460 đại
lý và các cửa hàng bán buôn. Tuy nhiên mạng lới này không đồng đều; chủ yếu tập trung
ở khu vực phía Bắc với hầu hết các tỉnh đều có đại lý trừ Lạng Sơn, Hà Giang, Cao Bằng,
Bắc Kạn. Khu vực tập trung nhiều đại lý và nhà buôn nhất là các tỉnh đồng bằng sông
Hồng, trong đó Hà Nội là nơi có số lợng đại lý lớn nhất, kế đến là Quảng Ninh, Hà Tây,
Hải Phòng. Công ty cũng có một số đại lý tại một số tỉnh miền Trung và miền Nam nhng
mạng lới này còn rất mỏng. Từ sự phân bố các đại lý nh trên có thể cho ta thấy khối lợng
khách hàng của Công ty tại từng khu vực và nó có ảnh hởng rất lớn tới tốc độ tiêu thụ sản
phẩm cũng nh kết quả kinh doanh của Công ty. Có thể nói kênh phân phối này đóng một
vai trò vô cùng quan trọng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
Lớp Quản trị doanh nghiệp - K8
Công ty cổ
phần que hàn
điện Việt Đức
Người tiêu
dùng
Đại lý
Người bán
buôn
Người bán
lẻ
Đại lý
Người bán
lẻ
Người bán
buôn
Đại lý
13
5. Các hình thức xúc tiến bán hàng.
* Bán hàng trực tiếp.

Bảng 5: Ngân sách về hoạt động xúc tiến bán hàng cảu Công ty cổ phần que hàn
điện Việt Đức từ năm 2001.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004
Dự kiến
năm 2005
Bán hàng trực
tiếp
153,6 163,2 129,6 144 151,2
Quảng cáo 45,2 82,5 37,3 3,6 11,6
Quan hệ công
chúng
50 70 70 30 35
Khuyến mại 30 30 30 30 30
Tổng cộng 278,8 345,7 266,9 207,6 227,8
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy, chỉ có chi phí khuyến mại là khá ổn định qua các năm, chi phí cho
lực lợng bán hàng đang có xu hớng tăng trở lại ngân sách dành cho quảng cáo và các
hoạt động quan hệ công chúng hết sức không ổn định. Nhìn chung tổng ngân sách cho
hoạt động này còn qua nhỏ bé so với doanh thu thuần từ 60 tỷ trở lên của Công ty.
Nhận xét: Hoạt động xúc tiến bán hàng của Công ty trong những năm vừa qua đợc
thực hiện khá phong phú cả về nội dung và hình thức. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một
số mặt hạn chế nh phơng tiện quảng cáo hầu nh không thay đổi, lặp đi lặp lại nhiều lần,
hoạt động khuyến mại nhìn chung còn đơn giản.
6. Đối thủ cạnh tranh
6.1 các đối thủ cạnh tranh
Trên thị trờng Việt Nam hiện nay tồn tại trên dới 10 Công ty nội địa chuyên sản xuất
và cung ứng vật liệu hàn cùng một số lợng cha đợc thống kê các doanh nghiệp và các cá


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status