Tình hình tỉ giá và giải pháp hoàn thiện chế độ điều hành quản lý tỉ giá ở Việt Namx - Pdf 29

Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý điều
hành tỉ giá là một nội dung quan trọng mà ngân hàng nhà nước phải quan tâm để
nhằm mục đích ổn định tỉ giá và để đạt được mục tiêu cuối cùng là giữ vững giá
trị đồng tiền quốc gia.
Ở Việt Nam, tỉ giá đã bước đầu hình thành, phát triển trong một thời gian
và có vai trò lớn đối với nền kinh tế đặc biệt trong quá trình chuyển đổi từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường.Tỉ giá giúp so sánh sức mua,
giá trị giữa các đồng tiền tạo điều kiện cho các giao dịch quốc tế; tỉ giá cũng ảnh
hưởng tới tình hình xuât nhập khẩu của quốc gia và là một công cụ điều tiết vĩ
mô đầy hiệu quả. Với những tác động và vai trò to lớn của tỉ giá thì nhà nước
cần thiết phải điều hành quản lý tỉ giá để đảm bảo cho nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng, phát triển cao.
Cũng vì lý do trên nên trong đề án này em sẽ trình bày về đề tài:
“Tình hình tỉ giá và giải pháp hoàn thiện chế độ điều hành quản lý tỉ giá ở Việt
Nam" để hiểu biết thêm về tỉ giá và đưa ra một vài ý kiến đóng góp về điều
hành quản lý tỉ giá ở Việt Nam. Vì thời gian làm đề án ngắn, kinh nghiệm và
hiểu biết còn hạn chế do đó quá trình viết có những phần chưa được đầy đủ
mong được thầy giáo quan tâm góp ý và sửa chữa cho đề án được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
1
Hà Mạnh Phong - NH 46A
1
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
CHƯƠNG I-TỈ GIÁ
I-KHÁI NIÊM:
Ngày nay trong quan hệ thanh toán quốc tế hầu hết các nước, các tổ chức,
cá nhân đều sử dụng ngoại tệ. Việc quy đổi đồng tiền nước này sang đồng tiền
nước khác được gọi là hối đoái quốc tế. Khi thực hiện quy đổi một đồng tiền

kim loại, tiền giấy, séc du lịch, thẻ tín dụng.
Tỉ giá chuyển khoản là tỉ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ
là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Thông thường tỉ giá mua tiền mặt thấp hơn tỉ giá chuyển khoản và tỉ giá
bán tiền mặt cao hơn tỉ giá chuyển khoản.
3-Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối:
Tỉ giá mở cửa là tỉ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ đầu tiên
trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
Tỉ giá đóng cửa là tỉ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ cuối
cùng trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
4-Căn cứ vào nghiêp vụ kinh doanh ngoại hối:
Tỉ giá giao nhận ngay là tỉ giá mua bán ngoại tệ mà việc giá nhận chúng
sẽ được thực hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc.
Tỉ giá giao nhận có kì hạn là tỉ giá là tỉ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao
nhận chúng được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định.
Tỉ giá giao nhận ngay và tỉ giá giao nhận có kì hạn được công bố theo
hình thức mua vào, bán ra như sau:
. Tỉ giá mua vào là tỉ giá tại đó ngân hàng niêm yết sẵn giá mua vào đồng
tiền yết giá.
. Tỉ giá bán ra là tỉ giá mà tại đó ngân hàng niêm yết sẵn giá bán ra đồng
tiền yết giá.
5-Căn cứ vào việc quản lý ngoại hối:
Tỉ giá chính thức là tỉ giá do nhà nước công bố ( thường là Ngân hàng
Trung Ương ).
3
Hà Mạnh Phong - NH 46A
3
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
Tỉ giá cố định là tỉ giá hình thành trong chế độ tiền tệ Bretton Woods. Tỉ
giá cố định chính là tỉ giá chính thức do nhà nước công bố. Dưới áp lực cung

Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
trị VNĐ giảm xuống thì giá cả hàng hoá của Mĩ ở Việt Nam trở nên đắt hơn và
ngược lại.
Qua đây, chúng ta thấy rằng, khi tỉ giá cao (với đồng nội tệ), tức là giá trị
của đồng nội tệ giảm thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ trở nên rẻ hơn,
còn hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ trở nên đắt hơn. Ngược lại khi tỉ giá
thấp (với đồng nội tệ), tức là giá trị của nội tệ tăng lên thì hàng hoá của nước đó
tại nước ngoài sẽ đắt hơn, còn hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ rẻ hơn.
Như vậy, khi có sự thay đổi về tỉ giá làm giá trị đồng tiền của một nước
giảm đi sẽ làm cho những nhà sản xuất trong nước đó thuận lợi hơn trong việc
bán hàng của họ ở nước ngoài do đó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, kích thích xuất
khẩu và gây khó khăn cho những nhà sản xuất nước ngoài khi bán hàng tại nước
đó và chính vì vậy sẽ hạn chế nhập khẩu. Ngược lại khỉ tỉ giá thay đổi làm tăng
giá đồng tiền của một nước sẽ hạn chế xuất khẩu và kích thích xuất khẩu.
Thứ ba, do tỉ giá có tác động mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ và sự cạnh tranh giữa các nước với nhau trên thị trường quốc tế nên
chính phủ các nước đã lợi dụng tác động này của tỉ giá để điều tiết nền kinh tế
hay nói cách khác tỉ giá được sủ dụng với vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô
của nhà nước.
IV-CÁC PHƯƠNG PHÁP YẾT TỈ GIÁ:
1-Yết tỉ giá trực tiếp:
1.1.Yết giá hàng hoá thông thường trực tiếp:
Giả sử khi chúng ta đi mua hàng hoá tại các cửa hàng hay siêu thị, chúng
ta thường thấy hàng hoá được niêm yết giá như sau:
Hàng hoá
yết giá
Đơn vị yết
giá
Đồng tiền
định giá

Đồng tiền
định giá
Đơn vị tính Đơn giá
USD 1USD VNĐ VNĐ/1USD 16 120
GBP 1GBP VNĐ VNĐ/1GBP 30 810
JPI 1JPI VNĐ VNĐ/1JPI 137
EUR 1EUR VNĐ VNĐ/1EUR 20 585
Với phương pháp này, ngoại tệ là đồng tiền yết giá có số đơn vị cố định,
còn đồng nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá với số đơn vị thay đổi. Và cụ
thể ta có tỉ lệ trao đổi:
16 000 VNĐ = 1 USD.
15 000 VNĐ = 1 FRF.
17 000 VNĐ = 1 DEM.
6
Hà Mạnh Phong - NH 46A
6
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
18 000 VNĐ = 1 EUR.
Trên thực tế hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng phương pháp này
vì tỉ giá yết theo phương pháp này dễ hiểu và thuận tiện.
2-Yết tỉ giá gián tiếp:
2.1.Yết giá hàng hoá thông thường gián tiếp:
Khác với phương pháp yết giá trực tiếp, phương pháp yết giá gián tiếp có
sự khác biệt hoàn toàn, khi chúng ta mua hàng chúng ta có thể sẽ thấy một bảng
niêm yết đăc biệt, hơi khác thường:
Đồng tiền
yết giá
Đơn vị yết
giá
Hàng hoá

Đơn vị Đơn giá
VNĐ 1VNĐ USD USD/1VNĐ 0.00006203
VNĐ 1VNĐ GBP GBP/1VNĐ 0.00003245
VNĐ 1VNĐ JPI JPI/1VNĐ 0.00729927
VNĐ 1VNĐ EUR EUR/1VNĐ 0.00004857
Trong phương pháp này, nội tệ là đồng tiền yết giá có số đơn vị cố định,
thường bằng 1, còn ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá có số đơn vị thay
đổi. Và nhìn vào bảng niêm yết ta có thể thấy tỉ lệ trao đổi:
1VNĐ = 0.00006203 USD.
1VNĐ = 0.00003245 GBP.
1VNĐ = 0.00729927 JPI.
1VNĐ = 0.00004857 EUR.
Trên thực tế phương pháp yết tỉ giá gián tiếp không được sử dụng nhiều,
chỉ có một vài nước sử dụng như nước Anh va các nước thuộc liên hiệp Anh
( Úc, New Zealand, Ireland...).
V-CÁC CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ:
1-Tỉ giá ngang giá vàng trong chế độ bản vị vàng:
Từ năm 1880 cho đến đầu chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914, chế độ tỉ
giá được áp dụng là chế độ bản vị vàng. Trong chế độ này, vàng được sử dụng
làm nền tảng cơ sở của tiền tệ và một quốc gia sẽ xác định đơn vị tiền tệ của
mình bằng hàm lượng vàng chứa bên trong một đơn vị ấy.
Ví dụ:
. Hàm lượng vàng chứa trong 1 USD = 1.504g vàng (trước năm 1914).
. Hàm lượng vàng chứa trong 1 GBP = 7.320g vàng (trước năm 1914).
Còn tỉ giá được xác định trên cơ sở ngang giá hàm lượng vàng tức đông
giá vàng. Ví dụ như tỉ giá giữa GBP và USD: 1 GBP/ 1 USD = 7.320/1.504 =
4.867, vậy 1GBP tương đương với 4.867 USD.
Tỉ giá giữa các đồng tiền được xác định một cách chính xác như vậy
nhưng trên thực tế tỉ giá không cố đinh và luôn biến động xung quanh đồng giá
8

được tổ chức tại Bretton Woods, New Hamphshire, Hoa Kì. Tại hội nghị hai tổ
chức đã được thiết lập, đó là:
9
Hà Mạnh Phong - NH 46A
9
Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ
. Quỹ tiền tệ quốc tế ( The International Monetary - IMF ).
. Ngân hàng quốc tế nhằm mục đích tái thiết và phát triển ( thường gọi là
ngân hàng thế giới - World Bank ).
Và cũng từ đó, đồng tiền USD của Mỹ được các nước chấp nhận sử dụng
trong quan hệ thanh toán quốc tế và được IMF xác định tiêu chuẩn giá cả với 1
USD = 0,888671 gam vàng. Chính vì vậy mà đã hình thành tỷ giá cố định giữa
USD với đồng tiền các nước trong IMF. Để giữ vững tỷ giá cố định với USD,
các nước trong IMF chỉ được mua bán ngoại tệ theo tỷ giá trong phạm vi biên độ
± 1% so với tỷ giá chính thức. Để giữ vững tỷ giá vàng IMF còn quy định giá
vàng là 35 USD/ounce vàng. Như vậy trong trường hợp nếu giá vàng trên thị
trường vượt qua 35 ounce vàng thì Mỹ tung vàng ra bán với giá 35 USD/ounce
vàng và ngược lại, khi giá vàng dưới 35 USD/ounce vàng thì Mỹ tung USD ra
và mua vàng về.
Với chế độ tiền tệ này, các nước đã duy trì được tỷ giá cố định trong thời
gian tương đối dài cho đến năm 1960. Bắt đầu từ sau năm 1960, nền kinh tế Tây
Âu và Nhật được phục hồi và có khả năng cạnh tranh với Mỹ, hơn nữa đồng
USD của Mỹ đã bị khủng hoảng và suy yếu, các nước dự trữ USD ngày càng
nhiều, đã lần lượt tấn công vào kho vàng của Mỹ, buộc Mỹ chuyển đổi USD ra
vàng. Sau hai lần phá giá USD hàm lượng vàng của 1 USD là 0.736662 g vàng.
Tình hình này làm cho kho dự trữ vàng của Mỹ tụt xuống thấp nhất và chính
thức ngày 13. 2.1973 Mỹ đơn phương tuyên bố chế độ tiền tệ Bretton Woods
sụp đổ và hầu hết các nước tư bản đều thi hành chính sách thả nổi của đồng tiền
nước mình.
3-Tỉ giá hối đoái sau chế độ tiền tệ Bretton Woods:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status