so sánh kết quả sản xuất 2 mô hình lúa 3 vụ và lúa 2 vụ 1 cá ở huyện phụng hiệp tỉnh hậu giang - Pdf 30

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
 NGUYỄN THỊ CẨM DỰ

SO SÁNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT 2 MÔ HÌNH
LÚA 3 VỤ VÀ LÚA 2 VỤ - 1 CÁ Ở HUYỆN
PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành : 52620115

GVHD: TẠ HỒNG NGỌC
Cần Thơ - 2013
i
LỜI CẢM TẠ
Sau 3 năm học tập và nghiên cứu tại Khoa kinh tế và Quản trị kinh doanh
trường Đại học Cần Thơ. Hôm nay, với những kiến thức đã được học ở trường
và những kinh nghiệm thực tế trong quá trình học tập, em đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình. Nhân quyển luận văn này, em xin gửi lời cám ơn
đến:
Quý thầy (cô) trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy (cô) Khoa
kinh tế và Quản trị kinh doanh đã dầy công truyền đạt kiến thức cho em suốt 3
năm học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn đến cô Tạ Hồng Ngọc.
Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành tốt luận
văn này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các cô chúc,
anh chị phòng kinh tế Huyện Phụng Hiệp đã tạo mọi điều kiện cho em thực
hiện đề tài luận văn của mình.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong được sự đóng
góp ý kiến của quý cơ quan cùng quý thầy (cô) để luận văn này hoàn thiện hơn
và có ý nghĩa thực tế hơn.
Cuối lời, em kính chúc quý thầy (cô) khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh cùng quý cô chú, anh/chị tại phòng kinh tế Huyện Phụng Hiệp được dồi
dào sức khỏe, công tác tốt, luôn vui vẻ trong cuộc sống và thành đạt trong
công việc.
Trân trọng kính chào! TP. Cần Thơ, ngày tháng năm 2013

Nguyễn Thị Cẩm Dự

iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………
…… ……………………………………………………………………………
……… …………………………………………………………………………
………… ………………………………………………………………………
…………… ……………………………………………………………………
……………… …………………………………………………………………
………………… ………………………………………………………………
…………………… ……………………………………………………………
……………………… …………………………………………………………
………………………… ………………………………………………………
…………………………… ……………………………………………………
……………………………… …………………………………………………
………………………………… ………………………………………………
…………………………………… ……………………………………………
……………………………………… …………………………………………
………………………………………… ………………………………………
……………………………………………

Ngày …. tháng …. năm 2013


TP. Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
NGƯỜI NHẬN XÉT

v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………
…… ……………………………………………………………………………
……… …………………………………………………………………………
………… ………………………………………………………………………
…………… ……………………………………………………………………
……………… …………………………………………………………………
………………… ………………………………………………………………
…………………… ……………………………………………………………
……………………… …………………………………………………………
………………………… ………………………………………………………
…………………………… ……………………………………………………
……………………………… …………………………………………………
………………………………… ………………………………………………
…………………………………… ……………………………………………
……………………………………… …………………………………………
………………………………………… ………………………………………
……………………………………………

3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHỤNG
HIỆP TỈNH HẬU GIANG 12
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 12
3.1.2 Tình hình kinh tế 14
3.1.3 Tình hình xã hội 18
3.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở
HUYỆN PHỤNG HIỆP 2010 – 2012 19
3.2.1 Tình hình sản xuất 19
3.2.2 Cơ cấu mùa vụ 20
CHƯƠNG 4 SO SÁNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT 2 MÔ HÌNH LÚA 3 VỤ VÀ
LÚA 2 VỤ - 1 CÁ CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU
GIANG 22
4.1 MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU 22
4.1.1. Lao động 22
4.1.3 Đất đai 26
4.1.4 Tập huấn và ứng dụng khoa kĩ thuật vào sản xuất 27
4.1.5 Vốn sản xuất 29
4.2 SO SÁNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA 2 MÔ HÌNH 30
4.2.1 Phân tích hoạt động sản xuất của 2 mô hình 30
4.2.2 So sánh và đánh giá kết quả sản xuất 2 mô hình 41
4.4 GIẢI PHÁP 44
4.4.1 Đối với sản xuất lúa 44
4.4.2 Đối với nuôi cá ruộng 46
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
5.1 KẾT LUẬN 47

vii
5.2 KIẾN NGHỊ 48
5.2.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước 48
5.2.2 Đối với các tổ chức khuyến nông, các viện nghiên cứu và trung tâm nông

Bảng 3.2. Diện tích nuôi trồng thủy sản tại huyện Phụng Hiệp giai đoạn 2010
– 2012 20
Bảng 4.1: Lực lượng lao động tham gia sản xuất của nông hộ ở từng mô hình
22
Bảng 4.2: Số tuổi và số năm tham gia sản xuất của đáp viên 23
Bảng 4.3: Trình độ học vấn cúa đáp viên 23
Bảng 4.4. Nguồn giống lúa ở mô hình lúa 3 vụ được nông hộ sử dụng trong
năm 2012-2013 24
Bảng 4.5. Nguồn giống lúa và cá được nông hộ sử dụng để sản xuất của mô
hình lúa 2 vụ - 1 cá năm 2012-2013 25
Bảng 4.6: Diện tích đất sản xuất lúa và cá của nông hộ 27
Bảng 4.7. Tập huấn và ứng dụng vào sản xuất ở 2 mô hình 28
Bảng 4.8: Nguồn vốn sản xuất của các nông hộ 29
Bảng 4.9: Các chi phí sản xuất bình quân trên 1.000m
2
từ sản xuất lúa 3 vụ 30
Bảng 4.10: Năng suất, giá bán và doanh thu bình quân trên 1.000m
2
từ sản
xuất lúa 3 vụ 33
Bảng 4.11: Các tỷ số tài chính bình quân trên 1.000m
2
từ sản xuất lúa 3 vụ 34
Bảng 4.12: Các chi phí sản xuất bình quân trên 1.000m
2
từ lúa 2 vụ - 1 cá 36
Bảng 4.13: Thu nhập và các chỉ tiêu tài chính bình quân trên 1.000m
2
từ sản
xuất lúa 2 vụ - 1 cá 39

Hình 3.2 Chu kỳ canh tác mô hình canh tác lúa 3 vụ 21
Hình 3.3 Chu kỳ canh tác mô hình lúa 2 vụ - 1 cá 21
Hình 4.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của 80 nông hộ 26
Hình 4.2 So sánh các chỉ tiêu tài chính của 2 mô hình 44

x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
LĐGĐ : Lao động gia đình

có địa hình trũng và hệ thống sông ngòi chằng chịt thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp, vì thế nông nghiệp được xác định là ngành kinh tế chủ đạo
và là thế mạnh được ưu tiên đầu tư trong thời kỳ đầu của quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh. Hiện nay, tỉnh chủ trương chuyển đổi cơ
cấu kinh tế phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng đa dạng hóa cây
trồng, vật nuôi phát triển các mô hình sản xuất có hiệu quả phù hợp với điều
kiện thổ nhưỡng và sinh thái của từng vùng để mang lại lợi nhuận cao cho
người dân. Tuy nhiên, trong những năm qua do ảnh hưởng của thời tiết khí
hậu ngày càng thất thường, thiên tai bão lụt, đất canh tác nông nghiệp ngày
càng bị suy thoái nghiêm trọng do tác động của việc canh tác không đúng kỹ
thuật chạy đua theo lợi nhuận, các mặt hàng nông sản gặp khó khăn trong việc
tiêu thụ, giá cả biến động ảnh hưởng đến thu nhập của bà con, làm cho nền
nông nghiệp tỉnh nói riêng và cả nước nói chung gặp không ít khó khăn.
Việc chuyển đổi các mô hình sản xuất mới phù hợp với từng địa
phương mang lại lợi nhuận cao là nhiệm vụ hàng đầu của các cấp các ngành
có liên quan. Huyện Phụng Hiệp là huyện đi đầu trong phong trào chuyển đổi
các mô hình sản xuất có hiệu quả cao, đồng thời huyện cũng có truyền thống
lâu đời về sản xuất nông nghiệp và được biết đến với cây trồng chủ lực là cây
mía. Ngoài ra, cây lúa cũng là cây trồng chủ lực thứ 2 của huyện. Năm 2012
diện tích lúa gieo trồng là 50.997,22 ha giảm 2.441,28 ha so với 2011, nguyên
nhân do sản xuất lúa 3 vụ gặp khó khăn nhất là ở vụ 3 (Thu Đông). Vì là thời
điểm nước lên cao nên năng suất lúa thấp và còn gặp khó về giá cả đầu ra của
sản phẩm nên ngành nông nghiệp tỉnh không khuyến khích nông dân sản xuất
lúa vụ 3, mà thay vào đó áp dụng những mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế
cao (Phòng nông nghiệp huyện Phụng Hiệp, 2012). Với những khó khăn ấy,
nông dân nơi đây không ngừng áp dụng chuyển đổi nhiều mô hình sản xuất
thay cho vụ Thu Đông kém hiệu quả. Tận dụng lợi thế tự nhiên để đẩy mạnh
nuôi trồng thủy sản thay vì sản xuất vụ lúa Thu Đông kém hiệu quả. Người
dân chuyển sang mô hình nuôi cá dưới ruộng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Mô hình này giúp người dân cải thiện thu nhập trong tình hình sản xuất nông

đến tháng 10/2013. Số liệu sơ cấp sử dụng phân tích trong nghiên cứu là của
vụ đông xuân (2012-2013), vụ Thu Đông (2012), và vụ Hè Thu (2013) vì sản
xuất lúa và cá là theo thời vụ do hiện nay thời vụ Thu Đông (2013) vẫn chưa
thu hoạch đồng loạt nên chưa có đủ số liệu để tổng hợp.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung những nông hộ sản xuất lúa 3 vụ và sản
xuất mô hình lúa 2 vụ – cá ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang. 3
1.3.4 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Kết quả sản xuất của 2 mô hình lúa 3 vụ và lúa 2 vụ - 1 cá như thế
nào?
(2) Mô hình sản xuất nào đạt hiệu quả cao hơn, lúa 3 vụ hay lúa 2 vụ - 1
cá?
(3) Mô hình lúa 2 vụ - 1 cá có những thuận lợi và khó khăn gì ?
(4) Cần có những giải pháp nào để việc sản xuất lúa 2 vụ - 1cá đạt hiệu
quả tốt hơn ?

trách nhiệm như nhau, đều có ý thức tự giác đóng góp làm tăng quỹ thu nhập
của hộ, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi thành viên.
Đặc trưng nổi bật của các hộ ở nước ta hiện nay là có quy mô đất canh
tác rất nhỏ bé và quy mô đất canh tác của nông hộ có xu hướng giảm dần do
việc tăng dân số, và xu hướng lấy đất nông nghiệp để phát triển các ngành
công nghiệp, giao thông, dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp, bản thân nông
nghiệp muốn phát triển cũng phải lấy đất để xây dựng các kết cấu hạ tần nông
nghiệp.
Các nông hộ thường sản xuất nhỏ lẻ, công cụ sản xuất thủ công, trình
độ canh tác lạc hậu trình độ khai thác tự nhiên thấp.
c.Vai trò của kinh tế hộ
Do đặc trưng riêng biệt nên kinh tế hộ có vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế xã hội, cụ thể:
- Sản xuất nông sản đáp ứng nhu cầu của xã hội

5
- Khai thác nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp là nguồn lao động và
đất canh tác để phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và đáp ứng
nhu cầu xã hội.
- Thúc đẩy nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Là thành phần chủ yếu của kinh tế nông thôn, có vai trò quan trọng
trong xây dựng cơ sở hạ tầng, khôi phục thuần phong mĩ tục và xây dựng nông
thôn mới.
2.1.1.2 Chính sách nông nghiệp ở Việt Nam
a. Chính sách đất đai
- Chính sách đất đai phải giải quyết thỏa đáng các quan hệ ruộng đất
phát sinh trong cơ chế thị trường và giải quyết những mâu thuẫn đặt ra trong
thực tiễn. Chính sách đất đai phải bảo đảm hài hòa về lợi ích trong sử dụng
ruộng đất giữa các hộ nông dân, các thành phần kinh tế và các dân tộc.

khỏi sự độc quyền, làm ổn định và tăng giá thành cho người sản xuất, giảm sự
chênh lệch giữa giá người sản xuất nhận được và giá người tiêu dùng phải trả.
Khuyến khích tăng chất lượng sản phẩm, tránh tình trạng đầu cơ của thương
nhân và có tác động làm ổn định giá nông sản theo mùa vụ.
e. Chính sách khuyến nông
Kiến thức của người nông dân về các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, …
thường có giới hạn vì thế sự ra đời của chính sách khuyến nông trở thành một
yêu cầu bức xúc. Chính sách khuyến nông tạo cơ sở quan trọng để ra đời mạng
lưới khuyến nông, thực hiện các chương trình khuyến nông truyền bá kiến
thức tới nông dân tại địa bàn sản xuất của họ ( ruộng, vườn, ao hồ, chuồng trại,
đồng cỏ,…) nhằm nâng cao hiểu biết cho người dân.
f. Một số chính sách khác
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp là bước tiến vượt
bật trong nền kinh tế nông nghiệp nước ta, giúp việc sản xuất được mở rộng,
phát triển lực lượng sản xuất, hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập
trung theo quy mô lớn .
- Nguồn lực nông nghiệp nông thôn ( đặc biệt là bộ phận lao động sản
xuất trực tiếp) có vai trò quan trọng việc tổ chức và đào tạo nâng cao nhận
thức và các kiến thức liên quan sẽ tạo tiền đề cho việc phát triển nền nông
nghiệp vững mạnh, nâng cao hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp.
2.1.2 Một số khái niệm trong nông nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm về đa dạng hóa cây trồng trong nông nghiệp
Đa dạng hóa cây trồng là hệ thống cây trồng được bố trí một cách tối
ưu trong một diện tích canh tác phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
của từng vùng nhằm tránh rủi ro trong sản xuất, thị trường nhằm góp phần
tăng thu nhập cho nông hộ đồng thời bảo vệ môi trường tiến đến bảo vệ nền
nông nghiệp bền vững. 7


Tổng doanh thu = Tổng sản phẩm * đơn giá (2.1)
Tổng chi phí = chi phí vật chất + chi phí lao động + chi phí khác (2.2)
Lợi nhuận= tổng doanh thu – tổng chi phí (2.3)

8

Thu nhập lao động gia đình: là tổng phần lợi nhuận mà nông hộ thu được
cộng với chi phí cơ hội lao động gia đình
2.1.3.2 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả mô hình
- Chi phí trên doanh thu ( DT/CP ) : tỷ số này phản ảnh 1 đồng chi phí
mà người sản xuất bỏ ra thì người dân thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu chỉ số này lớn hơn 1 người sản xuất có lời, bằng 1 là hòa vốn, nhỏ hơn 1
thì người sản xuất sẽ bị lỗ, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư.
- Lợi nhuận trên chi phí ( LN/CP ) : tỷ số này phản ánh 1 đồng chi phí
bỏ ra thì chủ đầu tư sẻ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nếu tỷ số LN/CP
dương thì người sản xuất có lời, chỉ số này càng lớn càng tốt.
- Lợi nhuận trên doanh thu ( LN/DT) : thể hiện trong 1 đồng thu được
từ bán sản phẩm có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- LN trên ngày công lao động ( LN/NC ) : Chỉ tiêu này phản ảnh trong
1 ngày công lao động của người trực tiếp sản xuất họ có thể thu nhập bao
nhiêu tiền sau khi trừ các khoản đầu tư khác.
2.1.3.3 Các phương pháp phân tích
- Phân tích thống kê mô tả
Phân tích thống kê mô tả nghiên cứu việc tổng hợp, số hóa, biểu hiện
bằng đồ thị các số liệu thu thập được sau đó tính toán các tham số đặc trưng
cho tập hợp dữ liệu như: trung bình, phương sai, tần suất, tỷ lệ … Sử dụng các
biểu hiện của số liệu này nhằm mục đích mô tả về thực trạng xã hội và sản
xuất. Từ đó đưa ra một số đánh giá chung cho các quy luật của hiện tượng và
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới mô hình áp dụng.

Phân phối tần số tích lũy hay tần số cộng dồn đáp ứng các mục đích khác
của phân tích thống kê, là khi thông tin được đòi hỏi muốn biết tổng số quan
sát mà giá trị của nó ít hơn một giá trị cho sẵn nào đó.
Một số khái niệm:
+ Giá trị trung bình: Bằng tổng của tất cả các giá trị biến quan sát chia
cho số quan sát.
+ Số trung vị: Là giá trị đứng ở giữa của một chuỗi dãy số đã được sắp
xếp theo thứ tự tăng hoặc giảm dần. Số trung vị chia dãy số thành hai phần,
mỗi phần có số quan sát bằng nhau.
+ Mode: Là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong tổng số hay một dãy
số phân phối.
+ Phương sai: Là trung bình giữa bình phương các độ lệch giữa các biến
và trung bình của các biến đó.
+ Độ lệch chuẩn: là căn bậc hai của phương sai.
- Phân tích so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích
hoạt động kinh tế, phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện
có tính so sánh được để xem xét, đánh giá, rút ra kết luận về hiện tượng, quá
trình kinh tế. Có 2 phương pháp so sánh :
- So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là số biểu hiện quy mô, khối lượng, giá
trị của 1 chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian, địa điểm cụ thể

10
So sánh tương đối : mục đích của phương pháp này là so sánh 2 chỉ tiêu
cùng loại hay khác nhau nhưng có liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay
giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó theo thời gian.
Số tương đối kết cấu: dùng để xác định tỉ trọng của từng bộ phận cấu
thành nên một tổng thể. Cụ thể là tình hình dân số và lao động, diện tích đất
sản xuất,…
Số tương đối kết cấu= x 100 (%) (2.5)

- Phương pháp chọn mẫu: dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để
tiếp cận các đối tượng phù hợp với đề tài nghiên cứu.
11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phân tích thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích tình hình sản xuất
thông tin về mẫu điều tra như : các số liệu về độ tuổi, số năm kinh nghiệm,
trình độ học vấn, lao động, đất đai, thông tin về vốn sản xuất, giống sản xuất…
Cụ thể sử dụng các giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình để mô tả về
độ tuổi của các chủ hộ sản xuất, số năm kinh nghiệm, đất đai, giống sản xuất,
kết quả sản xuất.
Lập bảng phân phối tần số, tần suất để thống kê về trình độ học vấn,
vốn sản xuất, tình hình tham gia tập huấn
Lập bảng thống kê về các khoản doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các tỷ
số tài chính của các nông hộ.
Trong đó
+ Doanh thu từ lúa bằng tổng sản lượng lúa trên diện tích đất canh tác
nhân với giá lúa.
+ Doanh thu từ cá bằng sản lượng các loại cá mà nông hộ sản xuất cụ
thể là cá chép, cá mè, cá rô phi nhân với giá bán của từng loại.
+ Chi phí vật chất các yếu tố đầu vào sản xuất lúa và cá:
Vật tư nông nghiệp : Bao gồm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cây con
giống, thức ăn, …. Giá thực tế của các loại vật tư nông nghiệp được tính theo
giá bán lẻ trên từng đơn vị của các yếu tố (lít, kg, …)
Trang bị kỹ thuật : Chi phí sử dụng máy móc, thiết bị trong sản xuất,
chi phí mua lưới chuẩn bị ruộng để nuôi cá.
+ Lao động : là chi phí thuê mướn lao động được tính theo giá địa

Giang 37km có địa hình chạy theo sông, kênh, rạch và các đường quốc lộ
chính như đường tỉnh 927, đường 928, quốc lộ 61 có diện tích 483,66km
2

dân số trung bình năm 2012 là 193.704 người.
Với vị thế nằm gần sông Hậu và nhiều kênh trục chạy qua, đồng thời
quy mô đất đai và dân số của huyện lớn là tiềm năng và lợi thế cho phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2012 với giá trị sản
xuất nông nghiệp 3.177.249 triệu đồng bằng 27,77 % giá trị sản xuất nông
nghiệp của tỉnh.
3.1.1.2 Đất đai
Địa hình của huyện nhìn chung khá bằng phẳng, cao độ có xu thế thấp
dần theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây thấp dần vào giữa
huyện, đã tạo thành các khu vực có địa hình cao thấp khác nhau.
Đặc điểm đất của huyện Phụng Hiệp chủ yếu là loại đất phèn với quy
mô diện tích là 27.000ha, chúng xuất hiện trên những bề mặt địa hình thấp
trũng và phân bố đều trên toàn huyện.
3.1.1.3 Thời tiết và khí hậu
Huyện Phụng Hiệp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo với những đặc trưng sau:
Nhiệt độ cao đều trong năm ( trung bình 26,8ºC ), tháng 4 nóng nhất
(nhiệt độ trung bình 28,3 ºC ) và tháng giêng thấp nhất (nhiệt độ trung bình
25,5 ºC ). Nắng nhiều (trung bình 2.445 giờ/ năm, 6,7 giờ/ ngày), điều kiện khí
hậu khá thuận lợi để cây trồng sinh trưởng – phát triển tốt, cho năng suất và
chất lượng sản phẩm cao.
Lượng mưa bình quân năm đạt 1.635 mm và phân hóa sâu sắc theo
mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11 với lượng mưa chiếm 90%
tổng lượng mưa trong năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 3 với
lượng mưa chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa trong năm.
Tình trạng ngập lũ nội đồng xảy ra hầu hết trên toàn huyện, lũ thường


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status