Một số ý kiến hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm 2 - Pdf 31

Lời mở đầu
Kể từ khi nớc ta chuyển từ cơ chế quản lý tập chung sang cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc, môi trờng cạnh tranh ở Việt Nam ngày càng
ngay gắt hơn, thúc đẩy các doanh nghiệp nớc ta năng động, tích cực hơn
trong các hoạt động của mình. Trong đó một thay đổi tích cực nhất là các
doanh nghiệp cố gắng đẩy mạnh tiêu thụ coi khách hàng là trung tâm của
mọi chính sách và luôn tìm cách để phục vụ họ một cách tốt nhất. Hiện nay,
các doanh nghiệp dùng mọi biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm dù mức
độ còn rất khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình tiến hành, các doanh nghiệp
cần nhận thấy rằng công tác tiêu thụ có một vai trò quan trọng trong sự thành
công của họ. Một sản phẩm có chất lợng tốt, giá cả thích hợp và sẵn có với
khách hàng vẫn có thể không đợc họ chú ý và tìm mua giữa rất nhiều sản
phẩm cùng loại khác. Muốn có mức tiêu thụ cao, sản phẩm phải làm cho
khách hàng biết sự có mặt của nó trên thị trờng, phải nêu đợc vì sao họ nên
mua nó chứ không phải các sản phẩm cùng loại khác và phải thuyết phục đợc
họ nên mua nó càng nhanh càng tốt. Ngoài ra, chính sách này còn tạo ra đợc
sự hợp tác và hỗ trợ từ phía những ngời trung gian, tạo ra sự nỗ lực lớn hơn
của lực lợng bán hàng và giúp xây dựng một hình ảnh thuận lợi hơn cho công
ty. Vì tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng nh vậy nên em quyết định chọn
đề tài "Một số ý kiến hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm" với mục đích
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn để nâng cao hiểu biết của
mình, đồng thời có những ý kiến đề suất để công ty xem xét nhằm sử dụng
có hiệu quả hơn chính sách này. Bài viết đợc chia làm 3 phần chính nh sau:
Ch ơng I: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm - yếu tố sống còn đối với doanh
nghiệp
Ch ơng II: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Kim khí
Hà Nội
Ch ơng III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
trong thời gian tới
Vì là lần đầu tiên vận dụng lý luận với thực tiễn để nghiên cứu nên chuyên
1

các khái niệm truyền thống. Thị trờng ám chỉ một tổng thể những ngời mua và
tiêu dùng sản phẩm, họ có nhu cầu về sản phẩm và cần phải đợc thoả mãn.
Từ đó Marketing lại nhấn mạnh một số thị trờng cụ thể nh:
- Thị trờng hiện tại: là thị trờng bao gồm những ngời đang tiêu thụ sản
phẩm.
- Thị trờng tiềm năng: gồm những ngời chỉ tiêu thụ hàng của đối thủ và chỉ
những ngời không tiêu dùng tơng đối, nghiã là cha từng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
- Thị trờng lý thuyết: là thị trờng nói chung trong cả hiện tại và trong tơng
3
lai.
Để hoạch định chất lợng sản phẩm nới, doanh nghiệp cần quan tâm tới
khái niệm thị trờng này.
- Thị trờng thực nghiệm: là thị trờng bán thử sản phẩm mới trớc khi sản
xuất hàng loạt và thơng mại hoá sản phẩm.
Ngoài ra còn có thị trờng ngời bán, thị trờng mục tiêu, thị trờng ngời mua,
sản phẩm của doanh nghiệp.
2. Bản chất của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
- Các khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:
+ Theo cách nói của các nhà kinh tế chính trị học: Tiêu thụ sản phẩm là
khâu lu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là nhà sản xuất và
phân phối và một bên là ngời tiêu dùng.
+ Theo cách nói của các nhà kinh tế học: Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh , là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
+ Xét theo quá trình tiêu thụ sản phẩm là bán sản phẩm trên thị trờng để
thực hiện giá trị ở đây ddòi hỏi phải có ngời bán ( ngời sản xuất ) và ngời mua
là ( khách hàng ) và các hoạt động này diễn ra trên thị trờng.
Sản phẩm hàng hoá chỉ đợc tiêu thụ khi công ty đã nhận đợc tiền bán
hàng hay ngời mua đã chấp nhận trả tiền số hàng hoá đó của công ty.

động sản xuất, nên hoạt động tiêu thụ phải đứng trớc hoạt động sản xuất và tác
động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất một chiến lợc tơng đối phù hợp với quá
trình phát triển thị trờng, và thể hiện đầy đủ tính chất động và tấn công, sẽ là cơ
sở đảm bảo cho một chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh nghiên cứu và
phát triển công nghệ thiết bị máy móc xây dựng và đào tạo một đội ngũ cán bộ
phù hợp nghiên cứu sử dụng máy móc và công nghệ mới, vật liệu thay thế mới...
kinh doanh thiếu sự đúng đắn có tính định hớng chiến lợc không đúng đắn của
sản phẩm, sẽ dẫn đến việc đầu t sản xuất tiêu thụ không có đích, hoặc nhằm sai
mục đích, cả hai trờng hợp này đều dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
không có hiệu quả và xẩy ra thất bại. Với khoảng thời gian trung và ngắn một
5
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đúng đắn, luôn luôn là cơ sở để có kế
hoạch sản xuất thích hợp và ngợc lại.
Nếu kế hoạch tiêu thụ hàng hoá không phù hợp với tiến trình phát triển
của thị trờng sẽ ảnh hởng trực tiếp đến khả năng tiến độ sản xuất. Trong thực tế
tổ chức kinh doanh nhịp độ cũng nh diễn biến của các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp phụ thuộc vào nhịp độ và các diễn biến của doanh nghiệp trong
hoạt đông tiêu thụ sản phẩm là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc chuẩn bị hàng hoá dịch vụ. Sản xuất không quyết
định tiêu thụ mà ngợc lại tiêu thụ quyết định sản xuất.
- Khái niệm tiêu thụ một cách chung nhất là quá trình thực hiện một giá trị
hàng hoá, qua tiêu thụ hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền
tệ.
+ Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn quay vòng
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sản phẩm hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu thụ
khi doanh nghiệp đã nhận đợc tiền bán.
Nói chung sự cần thiết về tiêu thụ sản phẩm là mục tiêu cần bán hết sản
phẩm đã đợc sản xuất với doanh thu tối đa và chi phí cho hoạt động kinh doanh
tối thiểu với mục tiêu đó trong quản trị doanh nghiệp hiện đại về tiêu thụ sản

Để thành công trên thơng trờng, đòi hỏi bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
phải thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và xâm nhập thị trờng của doanhs
nghiệp nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khái quát khả năng xâm nhập về
tiềm năng của thị trờng để định hớng quyết định lựa chọn thị trờng tiềm năng và
chiến lợc tiêu thụ của doanh nghiệp.
Đây là công việc phức tạp và tốn kém vì vậy phải tuân thủ chặt chẽ từng
bớc để tránh sai lầm và tốn kém vô ích.
Bớc 1: Tổ chức thu thập hợp lý các nguồn thông tin về nhu cầu của thị tr-
ờng, các thông số đó bao gồm: Địa điểm, sức mua, sức bán, giá cả, yêu cầu của
từng loại thị trờng, từng loại sản phẩm. Để xác định hớng kinh doanh mới, phát
huy đợc lợi thế vốn, các doanh nghiệp phải xác định đợc là không thể đạt đợc
mục tiêu nếu không thiết lập đợc tổ chức thông tin kinh doanh của mình. Vì
vậy, việc thu thập đầy đủ thông tin là việc hết sức cần thiết, nắm vững đặc điểm
7
thông tin là cơ sở cho việc đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, là tiền đề
cho sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
Bớc 2: Phân tích và sử dụng thông tin.
Phân tích và xử lý đúng thông tin để thu thập đợc về nhu cầu các loại thị
trờng. Doanh nghiệp phải biết lựa chọn những thông tin đáng tin cậy để tránh
sai lầm khi ra quyết định. Việc xử lý thông tin phải đảm bảo tính khả thi trên
các thông tin của doanh nghiệp.
Bớc 3:
Xác định nhu cầu thị trờng: Xác định nhu cầu thị trờng mà doanh nghiệp
có khả năng đáp ứng. Khi nhu cầu thị trờng rất lớn song doanh nghiệp phải biết
lựa chọn phù hợp với khả năng của mình. qua nghiên cứu nhu cầu thị trờng phải
giải quyết các vấn đề sau:
- Thời gian cung cấp hàng hoá đúng dịp.
- Xác định dung lợng thị trờng.
- Sản xuất cái gì? đặc điểm của sản phẩm?
- Giá bình quan trên thị trờng trong từng thời kỳ.

cha trả tiền đúng hạn... Và dự kiến những biến động có thể xảy ra trên thị trờng
từ đó, dự kiến chơng trình dự phòng và nguyên tắc ứng xử nếu xảy ra các biến
động.
b. Căn cứ để hoạch định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
công nghiệp.
- Nhu cầu của thị trờng về sản phẩm: Sản phẩm chất lợng, cơ cấu, giá cả
hiện tại và xu thế vận động của nó trong tơng lai.
- Phơng án kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn đặc biệt là chơng trình
để triển khai thực hiện phơng án kinh doanh.
- Chiến lợc và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp đối với t cách là
quan điểm chỉ đạo, nguyên tắc chi phối chơng trình bán hàng của doanh nghiệp
công nghiệp.
- Đơn đặt hàng, hợp đồng tiêu thụ dã ký kết.
- Các căn cứ khác: Dự kiến về tăng chi phí Marketing. Sự thay đổi mạng l-
ới bán hàng, khả năng thu hút thêm khách mới, khả năng mở rộng thị trờng,
chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nớc...
9
c. Quá trình hoạch định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là một kế hoạch hành động của doanh nghiệp
đợc dùng một lần để thực hiện những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Ch-
ơng trình bán hàng không chỉ để ra các mục tiêu bán hàng cần đạt đợc mà còn xác
định trình tự tổ chức và các điều kiện để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ. Muốn lập
chơng trình bán hàng có hiệu quả cần thực hiện các bớc sau:
b1.Tập hợp các thông tin, căn cứ cần thiết làm cơ sở cho việc xác định
nhiệm vụ, mục tiêu, trong đó, đặc biệt chú ý tới đơn đặt hàng, hợp đồng iêu thụ
đã ký kết, nhu cầu thị trờng đã xác định, dự báo nhu cầu thị trờng trong tơng lai.
b2. Xây dựng các phơng án về mục tiêu, nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm trong
đó đa ra quyết định lựa chọn mục tiêu, nhiệm vụ trong thời kỳ hoạch định.
b3. Chia toàn bộ công việc cần thực hiện để đạt đợc mục tiêu bán hàng thành
các phần việc hay các dự án. Xác định mối quan hệ giữa các phần việc và xắp xếp

thực hiện mua bán uỷ thác.
Các loại kênh tiêu thụ:
Kênh ngắn:
Sơ đồ 1: Kênh trực tiếp và kênh một cấp
Kênh1: kênh này doanh nghiệp trực tiếp đa hàng tới ngời tiêu dùng cuối
cùng không qua khâu trung gian.
Ưu điểm: đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, đảm bảo sự chặt chẽ trong
giao tiếp doanh nghiệp về khách hàng. Doanh nghiệp đợc lợi nhuận cao trên
một đơn vị sản phẩm.
Nh ợc điểm: Hạn chế về trình độ chuyên môn hoá, tổ chức quản lý về kênh
phân phối phức tạp, chu chuyển vốn chậm, nhân lực phân tán, kênh này chiếm
11
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Người bán lẻ
Người bán lẻ
tỷ trọng nhỏ, quan hệ thị trờng hẹp.
Kênh 2: Kênh rút gọn hay kênh trực tiếp, kênh này sử dụng một trong một
số trờng hợp, trình độ chuyên môn hoá và quy mô của công ty bán lẻ cho phép
xác lập quan hệ trao đổi trực tiếp với ngời sản xuất trên cơ sở tự đảm nhận chức
năng tự buôn bán.
Ưu điểm: Một mặt vẫn phát huy u thế của loại hình kênh trực tuyến.
Mặt khác giải phóng cho sản xuất chức năng lu thông để chuyên môn
hoá và phát triển năng lực sản xuất của mình, đảm bảo trình độ xã hội
hoá sản xuất cao hơn và ổn định. Hợp lý trong tiếp thị các hàng hoá đ ợc
sản xuất.
Nh ợc điểm: Cha phát huy đợc tính u việt của phân công lao động xã hội.
Vì vậy loại hình này chỉ áp dụng có hiệu qủa với một số đơn vị bán lẻ thích hợp

bán lẻ
Người
tiêu dùng
Người
tiêu dùng
Kênh 3: Đây là loại kênh phổ biến nhất trong các kênh phân phối hàng
hoá. kênh này thờng đợc sử dụng đối với những mặt hàng có một số ngời sản
xuất ở một nơi nhng tiêu thụ ở nhiều nơi. Đặc điểm là những ngời sản xuất có
quy mô lớn, lợng hàng hoá lớn đợc sản xuất phục vụ cho nhu cầu của một địa
phơng hay vùng.
Ưu điểm: Do quan hệ mua bán theo từng khâu nên tổ chức kinh doanh
chặt chẽ, vòng quay vốn nhanh. ngời sản xuất và ngời trung gian do chuyên
môn hoá nên có điều kiện nâng cao chất lợng lao động, khả năng thoả mãn nhu
cầu thị trờng với số lợng đa dạng về chủng loại và chất lợng.
Nh ợc điểm: Do kênh dài nên rủi ro cao, việc điều hành kiểm soát tiêu thụ
khó khăn, thời gian lu thông dài, chi phí iêu thụ ảnh hởng đến giá cả và chất l-
ợng hàng hoá.
Kênh 4: Mở rộng của kênh 3 thêm ngời môi giới, kênh này thờng đợc sử
dụng với mặt hàng thị trờng mới.
Các yếu tố cấu thành mạng lới bán hàng có quan hệ tơng tác với nhau.
b. Xác định giá sản phẩm.
Định giá bán sản phẩm là vấn đề hết sức quan trọng có ảnh hởng trực tiếp
đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy sau
việc điều tra nhu cầu thị trờng, xác định chiến lợc sản phẩm ta cần phải xây
dựng chiến lợc giá cả nhằm đa ra mục tiêu và căn cứ đánh giá. Mục tiêu trong
chiến lợc giá cả có thể cho là hai nhóm sau:
Nhóm thứ nhất:
- Liên quan tới lợi nhuận, có thể là tối đa hoá lợi nhuận, hoặc duy trì mức
lợi nhuận đang đạt đợc.
Nhóm thứ hai:

vi mua sắm của khách hàng theo quy luật cung cầu, giá càng giảm thì khối lợng
cầu càng tăng và ngợc lại. Vấn đề đặt ra là làm sao thiết lập đợc mức giá phù
hợp với từng khách hàng, đảm bảo cho việc bù đắp chi phí và có lãi là yếu tố hết
14
sức quan trọng đòi hỏi sự quan sát nhậy bén, có óc sáng tạo tìm hiểu sâu sắc thị
trờng... của các cán bộ làm nghiên cứu thị trờng nói chung và cán bộ làm giá cả
của từng doanh nghiệp nói riêng.
c. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Đây là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động bán
hàng là hoạt động mang tính nghệ thuật tác động đến tâm lý ngời mua, nhằm
mục đích bán đợc hàng nhiều nhất, hiệu quả bán hàn cao nhất. Quá trình tác
động tâm lý khách hàng gồm nhiều giai đoạn.
Diễn biến này chỉ có xuôi không có ngợc lại. Vì vậy mà tác động của ngời
mua đến ngời mua cũng theo trình tự đó. Nghệ thuật của ngời bán là có thể làm
chủ đợc quá trình bán hay không. Quá trình tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp có các bớc sau:
b1. Đàm phán ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng hợp đồng tiêu thụ sản phẩm không chỉ là căn cứ pháp lý quy định trach
nhiệm, quyền hạn mỗi bên tham gia hợp đồng, mà còn là căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đạt độ an toàn cao.
b2. Tổ chức kho thành phẩm:
Đây là công việc đảm bảo quản lý chất lợng sản phẩm trớc khi đem tiêu
thụ sản phẩm. Do đó phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tổ chức kho
thành phẩm của Nhà nớc hoặc doanh nghiệp, tránh tình trạng hao hụt, mất mát,
suy giảm chất lợng. Chuẩn bị kho phải đúng với sản phẩm,căn cứ đặc điểm kỹ
thuật của sản phẩm, đủ lợng hàng dự trữ trong kỳ, thuận tiện cho chuyên chở và
chi phí kho là ít nhất.
b3. Tổ chức vận chuyển hàng hoá theo phơng thức vận tải thich hợp và có
hiệu quả.
b4. Các phơng thức thanh toán và giao nhận hàng hoá.

khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo, tặng quà.
- In ấn và phát hành các tài liệu để ngời mua hiểu rõ hơn về mặt hàng, hớng dẫn
sử dụng để tạo thuận lợi cho ngời mua trong quá trình sử dụng sản phẩm.
+Bán thử: Thông qua bán thử để biết quy mô và cờng độ mua hàng, qua đó
có thể dự đoán nhu cầu, biết đợc phản ứng của khách hàng về hàng hoá và chính
sách của doanh nghiệp, bán thử là lần tập dợt để bán chính thức.
16
+ Yểm trợ: Hoạt động yểm trợ bán hàng thông qua việc sử dụng hoạt động
của hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội trợ...
III. các nhân tố ảnh hởng đến tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp công nghiệp.
1. Các yếu tố ngoài doanh nghiệp:
Thuế doanh thu: Thuế danh thu cao ảnh hởng tới giá bán của hàng hoá,
số lợng ngời tiêu dùng sẽ giảm đáng kể để tiêu dùng sản phẩm khác hoặc không
tiêu dùng hàng hoá nào nữa. Sản phẩm không tiêu thụ đợc bị ứ đọng, tồn kho
dẫn đến ngừng trệ sản xuất.
Tỷ giá hối đoái, lãi xuất ngân hàng:
Nhân tố này có tác động tích cực trong việc luân chuyển hàng hoá, chu kỳ
sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng hay xuất khẩu hàng hoá. Để mở rộng thị
trờng cần tăng năng lực sản xuất tức là phải cần vốn. Do vậy, nếu lãi xuất ngân
hàng cao thì không thể vay vốn để đầu t tăng năng lực sản xuất, từ đó không thể
tăng khối lợng hàng hoá tiêu thụ đợc .
Quy mô dân số và nhu cầu của dân về các loại hàng hoá sẽ là yếu tố mạnh
mẽ kích thích tiêu dùng về hàng hoá, từ đó doanh nghiệp sẽ tiêu thụ nhiều hàng
hoá hơn.
Thu nhập quốc dân trên đầu ngời cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng lớn.
Số lợng các đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh trên thị trờng ảnh hởng trực
tiếp tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hơn nữa tốc độ tiêu thụ của
doanh nghiệp phụ thuộc vào thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng.
Thị hiếu ngời tiêu dùng cũng ảnh hởng mạnh tới lợng cầu trên thị trờng

Các biện pháp quảng cáo, khuyến mãi : là sử dụng các kỹ thuật kiểm trợ
bán hàng nhằm mục đích làm cho cung và cầu về một loại hàng hoá nào đó gặp
nhau. Doanh nghiệp cần vận dụng linh hoạt các phơng thức quảng cáo, khuyến
mãi góp phẩn thúc đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm nh quảng cáo trên phơng tiện
thông tin đại chúng truyền thanh, truyền hình, gửi th chào hàng tới các doanh
nghiệp liên quan, gửi mẫu hàng, tổ chức hội nghị khách hàng...
Tổ chức tốt khâu phân phối và dịch vụ sau bán hàng: Kênh phân phối bao
gồm mạng lới bán buôn, bán lẻ, đại lý đợc tổ chức một cách khoa học hợp lý sẽ
chiếm lĩnh không gian thị trờng, tạo thuận lợi cho ngời tiêu dùng và nh vậy sẽ
18
kích thích tiêu thụ hơn. Góp phần thúc đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm .
3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong các doanh
nghiệp hiện nay.
- Quá trình tái sản xuất đối với doanh nghiệp bao gồm hoạt động thơng
mại đầu vào sản xuất và khâu lu thông hàng hoá. Là cầu nối trung gian giữa một
bên là ngời sản xuất và một bên là ngời tiêu dùng.
+ Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng, là bớc nhảy quan trọng tiến hành
quá trình tiếp theo nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có phơng hớng sản
xuất kinh doanh cho kỳ sau. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định nguồn mua hàng, khả năng
tài chính, dự trữ, bảo quản và mọi khả năng của doanh nghiệp và cũng nhằm
mục đích thúc đẩy mạnh hàng bán ra và thu lợi nhuận cao.
Trong nền kinh tế thị trờng tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, ngời ta không thể hình dung nổi trong xã hội toàn bộ khâu tiêu thụ bị ách
tắc kéo theo đó toàn bộ khâu sản xuất bị đình trệ, xã hội bị đinh đốn mất cân
đối. Mặt khác thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo cơ sở cho việc sản
xuất, tìm kiếm và khai thác các nhu cầu mới phát sinh mà cha đợc đáp ứng.
Đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp
tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động và tiết kiệm đợc các chi phí
cho việc bảo quản hàng tồn kho. Bên cạnh đó đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sẽ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status