Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long (TALIMEX). - Pdf 32

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Thẻ
hoặc
sổ kế
toán
chi
tiết
Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất khoKế toán tổng hợp
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Chứng từ xuất
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi định kỳ
Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật tư

cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, phải quan tâm đến tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vổn về, đảm bảo thu
nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công
nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện
các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả
và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên vật liệu, yếu tố
đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch toán và quản lý đầy đủ
chính xác nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác hạch toán là: chính
xác, kịp thời, toàn diện.
Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả chính là yếu tố để đứng vững và
chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Mặt khác, chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng tới giá thành. Việc hạch toán
đầy đủ chính xác có tác dụng quan trọng đến việc hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3 59
và giá thành sản phẩm. Để tăng cường hạch toán kế toàn đồng thời góp phần làm
giảm sự lãng phí vật tư. Vì vậy cần phải quản lý vật tư chặt chẽ, không có sự thất
thoát lãng phí nhằm giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Thăng Long (TALIMEX) là một doanh nghiệp chuyên sản xuất sản
phẩm quần áo phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng và để xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài, cho nên từ khâu chọn vật liệu cho tới tuyển tay nghề của công nhân viên
đều phải được lựa chọn kỹ. Và đặc biệt công tác hạch toán tại Công ty đòi hỏi phải
chính xác và kịp thời để cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo Công ty.
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty Thăng Long, em nhận
thấy kế toán nguyên vật liệu tại Công ty giữ một vai trò quan trọng và có nhiều vấn đề
cần quan tâm. Do đó, trên cơ sở phương pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu
thực tế tại Công ty, cùng sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong phòng kế toán và
ban lãnh đạo Công ty, đồng thời là sự hướng đẫn chu đáo của cô giáo Nguyễn Thị

hoàn toàn. Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản
xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty, …, trong
đó, chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
1.1.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu:
Có thể nói, vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng
cơ bản vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số chi phí để tạo thành sản phẩm). Do vậy vật liệu không chỉ quyết
định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo
ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất
ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Như
vậy vật liệu có một giá trị vô cùng quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện được nếu
thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao động. Trong
đó con người với tưcách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu lao động và đối tượng lao
động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp biểu hiện cụ
thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí về vật liệu chiếm một tỷ trọng
lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp. Nó
không chỉ làm đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là một bộ phận quan trọng của
hàng tồn kho được theo dõi bảo quản và lập dự phòng khi cần thiết.
Do vật liệu có vai trò quan trọng như vậy nên công tác kế toán vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản
lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần cho
sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tượng hư
hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá
trị, công dụng, nguồn gốc hình thành…khác nhau. Do vậy, cần thiết phải tiến hành

Với các vật liệu mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua ngoài
của vật liệu thu mua [ là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã trừ(-) các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các loại thuế
không được hoàn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc
dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi;
tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi…)].
Như vậy, trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà bao gồm các
khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh nghiệp
sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực tế) của
vật liệu sản xuất ra.
Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao gồm
giá thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công, chế biến,
(tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt định mức…).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn: giá
thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh toán ghi trên
hoă đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận
mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị trường
tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo
đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên
tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. Cụ
thể như sau:
a, Phương pháp giá đơn vị bình quân:

không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hoá cũng như giá
thành sản phẩm trong kỳ.
Cách 3: Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập =
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách này tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được
nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của
phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
b, Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước
sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy, giá trị của
vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
c, Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau
xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
d, Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi
xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lô ấy hay cái ấy. Do
vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương
pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật
liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.
e, Phương pháp giá thực tế hạch toán:
Ngoài các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế công tác kế toán, để giảm nhẹ
việc ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá thực tế

những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chủng loại
và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ và chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời
vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp
thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra.
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
2.1. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh nghiệp
được tiến hành như sau:
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về
mặt số lượng.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu để phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu với thẻ kho mở ở
kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị
của từng loại vật liệu.
Phương pháp thẻ song song mặc dầu đơn giản, dễ làm nhưng việc ghi chép còn
nhiều trùng lặp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lượng
nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
2.2. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển:
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống như
phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ đối chiếu

chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán). Tổng cộng
số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền
vừa tính được của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính
ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột
“số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng cách lấy số
lượng tồn kho * giá hạch toán).
3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng
một trong 2 phương pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Việc sử dụng
phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, vào
yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định
của chế độ kế toán hiện hành. Hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động
của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm nguyên-vật liệu, công cụ,
dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá.

12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kê khai thường xuyên:là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến
hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Phương pháp này có độ chính xác cao và
cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất
kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng
loại hàng tồn kho nói chung và nguyên, vật liệu nói riêng.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử

bán hàng hoá có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ). Thuế GTGT đầu vào được
tách riêng, không ghi vào giá thực của vật liệu. Như vậy, khi mua hàng trong tổng giá
thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá trị vật tư
mua vào, còn phẩn thuế GTGT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ. Kế toán sử
dụng tài khoản 133 (1331) -Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua ngoài).
b, Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với cơ sở sản xuất không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được ghi vào giá thực tế nguyên vật liệu. Như vậy,
khi mua vật liệu thuế GTGT đầu vào được tính vào giá của vật liệu. Kế toán không sử
dụng tài khoản 133 “Thuế GTGT đầu vào”. Còn phương pháp hạch toán tương tự
như trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trình tự hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái
quát theo sơ đồ (xem sơ đồ 1.4).
1.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì.
14
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánhgiá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và
lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao.
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá,
vật tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên dùng, xuất bán.
Các tài khoản kế toán sử dụng :
Tài khoản 611 “mua hàng” – chi tiết TK 6111 “mua nguyên liệu, vật liệu”: Tài
khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá
thực tế (giá mua và chi phí thu mua).

sở của chứng từ gốc.
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và các điều kiện kế toán sẽ hình
thành cho mình một hình thức sổ kế toán khác nhau. Song quy lại có bốn hình thức sổ
sách kế toán sau:
-Hình thức Nhật ký chung.
-Hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
-Hình thức Chứng từ ghi sổ.
-Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
1.4.1. Hình thức Nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vầo các chứng từ nhập, xuất (Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho…) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào sổ
Nhật ký chung để ghi sổ Cái TK 152, 331…
Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trong trường hợp đơn vị mở Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ chứng từ dùng
để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ
(5-10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký
đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp rên sổ Cái sau khi đã loại bỏ số trùng
lặp do một nghiệp vụ được ghi dồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
1.4.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán phát sinh được phản ánh vào một
quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó
kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh
nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ
ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một
dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Cuối kỳ khoá sổ thẻ kế toán chi tiết, lập tổng hợp chi tiết
để đối chiếu với Nhật ký - Sổ cái.
1.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy
tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị trễ nhất là

tổng hợp số liệu từ Nhật ký- chứng từ có liên quan.
-Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bố xung chi tiết như bảng
kê ghi Nợ của tài khoản 111, 112… trên cơ sở các số liệu phản ánh ở cuối bảng kê
cuối tháng ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan.
-Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần phải hạch toán chi
tiết.
1.5. Công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối với mỗi công ty công tác kế toán nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến việc
sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nó quyết định đến hiệu suất cũng
như lợi nhuận mà Công ty đó đạt được.
Để thực hiện được điều này, việc tăng cường công tác quản lý và hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu là cần thiết vì đây là một biện pháp hữu hiệu, quan trọng
nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thánh sản phẩm, tránh mất mát hư
hỏng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm sản
xuất ra.
Trong khâu thu mua: Công tác kế toán nguyên vật liệu cần phải chọn lọc, chi tiết
nguyên vật liệu để tránh nhập phải nguyên vật liệu không đạt yêu cầu, nhằm tăng
năng suất trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí phát sinh
không cần thiết.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: Công tác kế toán nguyên vật liệu phải có hệ thống
kho được tổ chức khoa học hợp lý giúp vật tư được bảo quản chặt chẽ, tránh được tình
trạng thất thoát vật tư, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Như vậy việc sử dụng vật liệu
trong quá trình sản xuất sẽ chính xác, tiết kiệm hơn rất nhiều.
Việc cung cấp thông tin chi tiết về tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng loại vật
liệu thông qua các sổ kế toán chi tiết vật liệu, thẻ kho, việc phản ánh đúng nội dung
các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ… sẽ giúp cho việc nắm bắt tình hình sản
xuất của ban giám đốc dễ dàng hơn, nhanh nhạy hơn, chính xác hơn và có những biện
pháp kịp thời trong sản xuất, giúp cho những nhà lãnh đạo có những hướng đi phù
hợp với nhu cầu của thị trường.

thành công sản phẩm máy khâu gia đình, ngay sau đó xí nghiệp đã cho sản xuất hàng
loạt. Xí nghiệp đã cố gắng nâng dần sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm máy
khâu. Năm 1978, xí nghiệp đã đạt sản lượng 300 máy khâu /năm. Đến năm 1987, xí
nghiệp đã đạt được 2520 c/năm và chế thử thành công máy khâu công nghiệp.
Đến những năm 1988, 1989 do sự chuyển đổi của cơ chế thị trường làm nền
sản xuất trong nước có nhiều biến động. Sản phẩm làm ra không bán được khiến cho
xí nghiệp lâm vào tình trạng bế tắc. Công nhân không có việc làm, đời sống cán bộ
công nhân viên gặp nhiều khó khăn. Đứng trước tình cảnh đó, xí nghiệp phải chuyển
hướng kinh doanh để duy trì hoạt động của xí nghiệp và đảm bảo công ăn việc làm
cho lao động trong xí nghiệp.
Đến năm 1992 xí nghiệp đã ngừng hẳn việc sản xuất máy khâu và chuyển sang
ngành may mặc.
Năm 1994, xí nghiệp đổi tên thành công ty Thăng Long, và thực hiện theo
quyết định số 338 về việc thành lập lại doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc
Sở Công nghiệp Hà Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh hàng may
mặc trong và ngoài nước.
Mặc dù bước đầu chuyển sang ngành may mặc, đối diện với nhiều khó khăn
nhưng việc chuyển hướng kinh doanh lại là một trong những hướng đi đúng đắn của
Công ty. Tại thời điểm mà nền kinh tế nước ta đang dần chuyển biến từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường; Công ty đã có những triển vọng lớn,
cụ thể là: Cũng như nhu cầu khác, nhu cầu về may mặc của người tiêu dùng cũng
ngày một tăng lên sản phẩm của Công ty sản xuất đã có thị trường tiêu thụ. Nhưng
với số vốn ít ỏi ban đầu, đã gây nhiều khó khăn cho Công ty trong việc cải tạo, nâng
cấp mẫu mã sản phẩm trong những năm đầu của thập kỷ 90.
22
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 1995, Công ty đã đầu tư cho sản xuất hai dây chuyền may mặc của Nhật
Bản và Đài Loan bằng nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động. Đồng thời, cũng xây
dựng và cải tạo lại nhà xưởng.

Qua những chỉ tiêu trên (xem bảng 2.1), như vậy trong 2 năm 2004-2005 tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty là có hướng phát triển tốt, các chỉ tiêu đạt được
năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2004 chỉ tiêu tổng doanh thu là 20.700.000.000
đ thì sang tới năm 2005 đã tăng lên 22.200.500.000 đ (1.07 %). Các chỉ tiêu lợi nhuận
cũng tăng hơn năm trước với tỷ lệ tương đối cao. Sở dĩ các chỉ tiêu tăng là do Công ty
đã sử dụng các biện pháp tăng cường quản lý nâng cao năng suất lao động mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Nhờ đó mà trong những năm qua Công ty luôn hoàn thành kế
hoạch đặt ra.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
Từ xí nghiệp sản xuất máy khâu chuyển sang Công ty chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc, Công ty Thăng Long đã thay đổi cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh
doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện theo chế độ quyền làm chủ tập thể
của cán bộ công nhân viên. Với đặc điểm trên Công ty cần có một bộ máy quản lý
thống nhất, gọn nhẹ có trình độ và năng lực để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của công ty trong nền kinh tế thị trường đầy năng động. Theo đó Công ty đã tổ chức
bộ máy quản lý của mình theo hình thức tập trung với sơ đồ như sau:
24
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY THĂNG LONG
Trong Công ty Thăng Long mỗi một phòng ban hay một phân xưởng tổ sản xuất
trong Công ty đều có chức năng, nhiệm vụ riêng song tất cả đều có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý của Công ty tạo thành một khối
thống nhất.
-Giám đốc Công ty: Do nhà nước bổ nhiệm, là người quản lý Công ty theo chế độ
một thủ trưởng, có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty theo chính sách của
nhà nước và quyết định của đại hội đồng công nhân viên chức, chịu trách nhiệm với
nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status