giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng tmcp bản việt - Pdf 34

 

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
-----------------

LÊ THỊ MINH CHÂU

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.340.201

TP.HCM, năm 2016
 
 


 

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
-----------------

LÊ THỊ MINH CHÂU

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT


 

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
Trường Đại học Tài chính – Marketing, Phòng Đào tạo sau đại học, đặc biệt là
PGS.TS. Phạm Hữu Hồng Thái, thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tâm giúp đỡ tôi với
những chỉ dẫn khoa học trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề
tài “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bản
Việt”.
Xin cảm ơn các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức
bổ ích.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được nhiều sự góp ý của
các Quý thầy, cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

TP.HCM, ngày … tháng … năm 2016
Tác giả

Lê Thị Minh Châu

ii 

 


 

MỤC LỤC


5. 

Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 5 

6. 

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: ............................................................................... 5 

7. 

Kết cấu luận văn:...................................................................................................... 6 

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU ............................................................... 7 
1.1. 

Rủi ro tín dụng – mối liên quan đến nợ xấu: ......................................................... 7 

1.1.1. 

Khái niệm rủi ro tín dụng: ................................................................................... 7 

1.1.2. 

Nguyên nhân: ...................................................................................................... 7 

1.1.2.1. 

Nguyên nhân từ phía ngân hàng: ................................................................. 7 

1.1.2.2. 

1.1.4.3. 
1.2. 

Đối với nền kinh tế - xã hội: ........................................................................ 9 

Tổng quan về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại: ............................................... 10 

1.2.1. 

Khái niệm nợ xấu – quản lý nợ xấu: ................................................................. 10 

1.2.1.1. 

Nợ xấu: ...................................................................................................... 10 

1.2.1.2. 

Quản lý nợ xấu: ......................................................................................... 12 

1.2.2. 

Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu:........................................................................... 13 

1.2.3. 

Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu: .......................................................... 15 

1.2.4. 

Phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro: .................................................. 16 


Sự phát triển công nghệ ngân hàng: .................................................................. 22 

1.3.4. 

Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ xấu:......................................... 22 

1.4. 

Những nguyên tắc của Hiệp ước Basel về hạn chế nợ xấu: ................................ 22 

1.5. 

Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng trong và ngoài nước: ....................... 24 

1.5.1. 

Kinh nghiệm của Thái Lan: .............................................................................. 24 

1.5.2. 

Kinh nghiệm của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam: .................................... 26 

1.6.  Xử lý nợ xấu thông qua mô hình AMC của một số quốc gia và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam:....................................................................................................... 30 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BẢN VIỆT................................................................................................................. 33 
2.1. 

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Bản Việt: ......................................................... 33 

2.1.4.2. 

Hoạt động kinh doanh: .............................................................................. 38 

Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Bản Việt: ........................................... 43 

2.3.  Các biện pháp hạn chế nợ xấu, và xử lý nợ xấu đã và đang áp dụng tại Ngân
hàng TMCP Bản Việt: ...................................................................................................... 48 
2.3.1. 
 

Tuân thủ các quy định của NHNN và quy định nội bộ của NHTMCP Bản Việt: 
........................................................................................................................... 48 

2.3.2. 

Triển khai Thông tư 02: .................................................................................... 49 

2.3.3. 

Hoạt động quản trị rủi ro:.................................................................................. 51 

2.3.3.1. 

Thực hiện theo Basel II: ............................................................................ 51 

2.3.3.2.  Nâng cao công tác tư vấn pháp lý, hoàn chỉnh biểu mẫu và quy định nội bộ
nhằm kiểm soát rủi ro và tuân thủ quy định của NHNN: ............................................ 51 
2.3.3.3. 
2.4. 

Giải pháp hạn chế nợ xấu:..................................................................................... 64 

3.2.1. 

Phân loại, đánh giá chính xác và minh bạch các khoản nợ xấu: ....................... 65 

3.2.2. 

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: ......................................................... 66 

3.2.3. 

Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ: ............................................. 67 

3.2.4. 

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: .............................................................. 67 

3.2.5. 

Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng: .................................................... 68 

3.2.5.1. 

Tăng vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu: ......................................................... 69 

3.2.5.2. 

Nâng cao chất lượng tài sản: ..................................................................... 69 


Thay cho lời kết: ..................................................................................................... 77 

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 79 

vi 

 


 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AMC

Công ty quản lý tài sản

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


 


 

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ cuối năm 2008, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính, suy
thoái kinh tế toàn cầu, và những khó khăn tồn tại, tích tụ từ lâu của nền kinh tế trong
nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn,
tăng trưởng tín dụng quá nóng, chất lượng quản lý tín dụng không tốt, đã làm cho nợ
xấu của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tăng cao. Nợ xấu gia tăng tác
động tiêu cực đến ổn định kinh tế vĩ mô, điều hành chính sách tiền tệ và phát triển
kinh tế cũng như an toàn hoạt động ngân hàng.
Theo Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia, đến cuối năm 2011, nhóm công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính có nợ xấu lên tới 27,6%; nhóm ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTMCP): 13,98%; nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước
(NHTMNN): 8,15%; nhóm ngân hàng liên doanh: 7,55%. Trong khi đó, theo báo
cáo của các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổng hợp qua hệ
thống thống kê, tính đến giữa năm 2012, tỷ lệ nợ xấu chiếm 8,6%.
Xác định việc xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của ngành ngân hàng, góp phần thực hiện thành công mục tiêu cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng, đồng thời tạo nền tảng cho sự phát triển an toàn,
bền vững của hệ thống đến năm 2020, NHNN đã xây dựng và trình Bộ Chính trị,
Chính phủ phê duyệt đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và đề
án “Thành lập Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam”.
Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 843/QĐ-TTg phê
duyệt hai đề án nêu trên, nhiều giải pháp đã được triển khai khẩn trương, đồng bộ,

ngân hàng mình. Qua đó, bài viết cũng nêu lên thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại
NHTMCP Bản Việt, trên cơ sở đó để đưa ra những giải pháp tăng cường công tác
hạn chế nợ xấu đối với các NHTM, đồng thời hạn chế những rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu:
2.1. Các nghiên cứu trước đây ở các nước:
Ranjan và Dhal (2003) sử dụng phân tích hồi quy với dữ liệu bảng cho rằng
điều kiện kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng GDP) và điều kiện kinh tế vi mô (điều



 


 

khoản tín dụng, quy mô ngân hàng, chính sách tín dụng và lãi suất cho vay) tác động
rất lớn đến tỷ lệ nợ xấu của NHTM ở Ấn Độ.
Hippolyte Fofack (2005) sử dụng quan hệ nhân quả Granger và mô hình dữ
liệu bảng tìm hiểu những nhân tố gây ra nợ xấu trong vùng Sahara Châu Phi trong
những năm 1990. Kết quả: tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái thực, lãi suất thực, tỷ
lệ lợi nhuận lãi thuần, tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lãi từ các khoản vay liên
ngân hàng là yếu tố quyết định quan trọng của nợ xấu các nước này.
Abhiman Das và Saibal Ghosh (2007) sử dụng phương pháp uớc lượng GMM
(Generalized Method of Moments) để kiểm tra các biến kinh tế vĩ mô và biến kinh
tế vi mô ảnh hưởng đến các khoản vay có vấn đề của các ngân hàng Ấn Độ trong
giai đoạn 1994 - 2005. Kết quả cho thấy, cả yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô đều ảnh
hưởng đến khoản vay có vấn đề. Ở cấp vĩ mô là tăng trưởng GDP, ở cấp ngân hàng
là tăng trưởng tín dụng, chi phí hoạt động và quy mô ngân hàng.
Irum Saba, Rehana Kouser và Muhammad Azeem (2012) sử dụng mô hình

vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nợ xấu NHTM, tình hình nợ xấu của các
NHTM Việt Nam trong những năm qua, đồng thời tìm hiểu, đánh giá về thực trạng
quản lý nợ xấu của một số NHTM chiếm thị phần lớn trong hệ thống NHTM Việt
Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lý Thị Ngọc Quyên (2012) “Phân tích những
nhân tố tác tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM”.
Luận văn nghiên cứu về những nhân tố tác tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt
Nam trên địa bàn TP.HCM. Tác giả đánh giá, phân tích thực trạng nợ xấu của các
NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn 2007 – quý 1/2013. Kết quả
phân tích nhân tố khám phá EFA và sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 đã chỉ ra 5
nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam, đó là nhân tố tự bản thân ngân
hàng, nhân tố từ phía khách hàng đi vay, nhân tố môi trường kinh doanh và chính
sách Nhà nước, nhân tố ngân hàng hậu tăng trưởng nóng. Qua đó tác giả đề ra giải
pháp.
Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Hồng Hà, Đỗ Công Bình (2013). Giải pháp xử
lý nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam – tạp chí công nghệ ngân hàng số 84 tháng
03/2013. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng nợ xấu phát sinh trong hệ thống NHTM
giai đoạn 2009 – 2012, phân tích chi tiết nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong các tập
đoàn nhà nước cũng như trong lĩnh vực bất động sản và chứng khoán, với mục đích
làm sáng tỏ mức độ và tính chất nghiêm trọng của nợ xấu trong hệ thống NHTM,



 


 

nguyên nhân phát sinh nợ xấu như hệ quả của gói kích cầu, các chính sách nới lỏng
tín dụng cũng như công tác quản trị điều hành hệ thống NHTM được sử dụng trong


Phân loại toàn bộ khoản nợ cơ cấu, nợ xấu, nợ quá hạn trên toàn hệ thống
NHTMCP Bản Việt.
Kiểm soát hoạt động tín dụng, có biện pháp chấn chỉnh, nâng cao chất lượng
hoạt động của các chi nhánh, đẩy nhanh việc xử lý, và thu hồi nợ xấu.
Đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp nhằm hạn chế nợ xấu được đảm bảo
ở mức quy định của ngành tại NHTMCP Bản Việt trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu theo ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nợ xấu
Chương 2: Thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Bản Việt
Chương 3: Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Bản Việt



 


 

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU

1.1. Rủi ro tín dụng – mối liên quan đến nợ xấu:
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay. Nói cách khác, “rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra do
khách hàng không thực hiện trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng”.
Theo khoản 1 Điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng

1.1.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Người đi vay sử dụng vốn vay sai mục đích (khác với nội dung hợp đồng
đã cam kết), đầu tư vào các hoạt động có rủi ro cao.
Khả năng tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định.
Doanh nghiệp có chủ ý lừa đảo, hoặc cố tình chây ỳ, không trả nợ, chiếm
dụng vốn của ngân hàng.
1.1.2.3. Nguyên nhân khác:
Sự biến động bất thường của nền kinh tế (suy thoái kinh tế, biến động tỷ
giá, lạm phát gia tăng,…); chậm thay đổi, hoặc chưa phù hợp của các chính
sách với tình hình phát triển đất nước; xảy ra thiên tai bão lũ,.... khiến cho cả
ngân hàng và người đi vay không thể ứng phó kịp.
Môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở.
Sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước.
Sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ.
Sự bất bình đẳng trong đối xử của Nhà nước dành cho các NHTM.
1.1.3. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các
điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ,
trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra
những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.



 


 




 

những rối loạn an ninh, chính trị, xã hội, kéo theo hàng loạt những hậu quả
khác như thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội,…
1.2. Tổng quan về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại:
1.2.1. Khái niệm nợ xấu – quản lý nợ xấu:
1.2.1.1. Nợ xấu:
Theo các sách giáo khoa tài chính, các tác giả thường đưa ra những thuật
ngữ về nợ xấu như “bad debt”, “non-performing loan”, “doubtful debt” hoặc là
các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và
lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2009).
Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG):
Nhóm chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hiệp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ
xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn
cho các ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa như sau: “Về cơ bản một khoản
nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên dã được nhập gôc, tái cấp vốn hoặc chậm
trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán dã quá hạn dưới 90 ngày
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh
toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: quá hạn
trên 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS): Không đưa ra định
nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung
tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị
coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau
xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân
hàng chưa thực hiện hành động gì để gắng thu hồi ví dụ như giải chấp chứng
khoán (nếu đang nắm giữ); người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày.

nợ giảm giá trị thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu. Chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS 39 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan để xếp một khoản vay có
dấu hiệu bị giảm giá trị. IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay
bất luận thời gian quá hạn tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phân tích dòng tiền tương
lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng.

11 

 


 

Hệ thống quy định của Việt Nam xác định nợ xấu dựa trên Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, sau đó được sửa đổi bởi Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN. Theo đó, “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào
nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ), và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”.
Và mới đây, Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã ra đời, thay thế cho Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005, có hiệu lực từ ngày 01/06/2013, được đánh giá là sẽ giúp cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác định cũng như giám sát nợ xấu
hệ thống ngân hàng tốt hơn (tuy nhiên, hiệu lực của Thông tư 02/2013/TTNHNN đã được hoãn một năm). So với Quyết định 493, trong Thông tư 02 có
ba điểm thay đổi lớn:
 Một là, phạm vi xác định, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro được
mở rộng thêm các tài sản như các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành
thẻ tín dụng, tiền mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác cấp tín
dụng, tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại các tổ chức tín dụng;
 Hai là, thay đổi về mặt phương pháp, các tổ chức tín dụng thực hiện xác
định, phân loại nợ phải sử dụng, đồng thời thống nhất cả phương pháp định

(Trích trong Luận án Tiến sĩ về Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt
Nam của tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương).
Vì vậy, quản lý nợ xấu NHTM theo Hiệp ước Basel được hiểu như sau:
“Quản lý nợ xấu của NHTM là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm
phòng ngừa nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh, từ đó
nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM”.
Theo tác giả thì:
 Hạn chế nợ xấu là quá trình xây dựng, thực thi các biện pháp nhằm hạn
chế phát sinh tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất.
 Xử lý nợ xấu là quá trình xây dựng, thực thi các chiến lược, chính sách
nhằm giảm thiểu tối đa tỷ lệ nợ xấu đã phát sinh.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu:
Nền kinh tế mang tính toàn cầu nên khủng hoảng tài chính đã dẫn đến sự suy
thoái kinh tế thế giới, có nước bị ảnh hưởng nhiều và một số nước bị ảnh hưởng ít

13 

 


 

hơn, tuy nhiên với mức độ ảnh hưởng nhất định đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến sự tăng trưởng kinh tế của mỗi nước, trong đó có nền kinh tế Việt Nam. Hoạt
động của các NHTM phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như môi trường pháp lý,
môi trường kinh tế cũng như môi trường thiên nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đạo đức của người đi vay, và các yếu tố thuộc chính bản thân


kém vẫn được vay vốn. Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn vốn không được
kiểm soát một cách chặt chẽ gây lãng phí lớn nguồn vốn vay. Trong bối cảnh
chu kỳ kinh tế biến động bất thường, hậu quả tất yếu là nhiều doanh nghiệp, dự
án không đủ khả năng để trả nợ, góp phần gia tăng nợ xấu trong khu vực này.
 Sở hữu chéo, đầu tư ngoài ngành của các ngân hàng và doanh nghiệp
Nhà nước diễn ra phổ biến, đã dẫn tới các khoản cho vay, đầu tư lòng vòng, bất
chấp quy định, gây hậu quả nghiêm trọng. Đối với hệ thống ngân hàng Việt
Nam, sở hữu chéo dẫn tới rủi ro nhóm ngân hàng liên quan và rủi ro liên thông
giữa các thị trường bất động sản, chứng khoán do các ngân hàng Việt Nam đều
liên quan tới kinh doanh bất động sản, chứng khoán.
 Ngoài các nguyên nhân khách quan trên, thì nguyên nhân chủ quan về
phía doanh nghiệp như sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh, gặp phải
những rủi ro trong kinh doanh, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
mất khả năng thanh toán đối với các khoản vay; doanh nghiệp cố ý cung cấp số
liệu tài chính không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín
dụng, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng, hoặc có tư tưởng lợi
dụng kẽ hở của Pháp luật để tính toán, lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích, vay
không có ý định trả nợ.
 Về phía ngân hàng thì một chính sách tín dụng không đầy đủ, không
đồng bộ và thống nhất, sẽ dẫn tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm
ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng; công tác kiểm tra, kiểm soát yếu kém, lỏng
lẻo; cán bộ tín dụng không đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên quan đến
khoản vay, sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, gây thiệt hại về tài sản
và tiền vốn.
1.2.3. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu:
Đo lường chất lượng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh và tính an toàn của NHTM. Một khoản vay tốt là

15 


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status