Tóm tắt luận văn xây dựng hệ thống bài tập để rèn luyện kỹ năng quan sát trong dạy học hóa học nhằm phát triển tư duy cho học sinh THPT - Pdf 34

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

------  ------

BÙI THỊ HIỀN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
ĐỂ RÈN KỸ NĂNG QUAN SÁT TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY
CHO HỌC SINH THPT

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số: 60.14.01.11

BÁO CÁO TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP.HCM - 2014


Luận văn được hoàn thành tại Bộ môn Lí luận & Phương pháp dạy học Hóa học
Khoa Hóa học – Trường Đại Học Vinh

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HIỀN

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Năm

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường


đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác
trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Vì hàm lượng
trí tuệ khoa học kết tinh trong sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng; tài năng trí tuệ,
năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người, không phải xuất hiện
một cách ngẫu nhiên, tự phát, mà phải trải qua quá trình đào luyện công phu có hệ
thống. Cho nên Đảng và Nhà nước ta luôn quán triệt tư tưởng, coi: “con người là
trung tâm, là yếu tố quyết định tới sự thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước”.
Bên cạnh những thành tựu đạt được do đổi mới phương pháp dạy học thì vẫn
còn khá nhiều bất cập. Một trong những lý do dẫn đến nguyên nhân trên là do lâu
nay đã có quá nhiều công trình nghiên cứu về BT với việc phát triển tư duy cho HS
nhưng vẫn chưa có sự thống nhất nhất định. Song song với điều ấy là xu hướng của
học sinh hiện nay. Hầu hết các em chỉ quan tâm đến các cách giải nhanh để đi đến
kết quả mà không cần biết những bài tập đó có tác dụng như thế nào.
Ngoài ra, hóa học là môn khoa học thực tiễn. Bên cạnh những lý thuyết đem lại
kiến thức thì bài tập cũng đóng vai trò rèn luyện tư duy cho học sinh. Chúng giúp
học sinh rèn luyện khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp... Đây là những yếu tố
cần thiết làm hành trang cho các em chuẩn bị bước vào đời.
Với những tầm quan trọng to lớn của bài tập hóa học nên đã có khá nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về những vấn đề này tiêu biểu là: PGS.TS Nguyễn Xuân
Trường, PGS.TS Cao Cự Giác với các công trình về cách giải bài tập, bài tập giải
nhanh như: Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy học hoá học ở trường
phổ thông, Những viên kim cương trong hóa học... hoặc về vấn đề dùng bài tập bồi
dưỡng học sinh giỏi có TS. Vũ Anh Tuấn hay dùng bài tập phát triển năng lực tư
duy của TS. Lê Văn Dũng. Tuy nhiên, việc sử dụng bài tập để rèn kỹ năng quan sát
nhằm phát triển tư duy cho học sinh vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Với những lí do trên, để giúp cho các đồng nghiệp cũng như học sinh có thêm
một tài liệu tham khảo, tôi chọn vấn đề : “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
Trang 2



học có tác dụng rèn luyện kỹ năng quan sát thì sẽ phát triển được tư duy, năng lực
nhận thức cho học sinh thông qua đó góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh.
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
 Tiếp tục hoàn thiện thêm về lí luận của bài tập hóa học trong dạy học.
Trang 3


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

 Góp phần xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng quan sát cho học
sinh để phát triển tư duy.

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đổi mới phƣơng pháp
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong nghị quyết Trung ương
Đảng lần thứ 4 khoá VII (1/1993), nghị quyết Trung ương Đảng lần 2 khoá VIII
(12/1996), được thể chế hoá trong Luật GD (12/1998) và được cụ thể hoá trong các
chỉ thị của Bộ GD & ĐT, đặc biệt chỉ thị số 15(4/1999). Luật GD, điều 24.2 đã ghi :
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
1.2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
1.2.1. Phương pháp đàm thoại ơricrix
1.2.2. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề
1.2.3. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ

algorit giải BT

Nghiên cứu
đề bài

Phân
tích

Tổng
hợp

So
sánh

Khái
quát
hóa

Trừu
tƣợng
hóa

Kiểm tra

Giải

Quan
sát

Ghi

1.8. Thực trạng sử dụng bài tập trong hiện nay
1.8.1. Mục đích điều tra
Làm rõ hơn thực trạng của việc sử dụng bài tập để rèn kỹ năng quan sát nhằm
phát triển tư duy cho HS trong các trườn gTHPT.
1.8.2. Nội dung điều tra
 Tìm hiểu về qui trình khi GV hướng dẫn HS giải bài toán.
 Thăm dò về cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về tác dụng của BT rèn kỹ
năng quan sát nhằm phát triển tư duy cho học sinh.
 Tìm hiểu về phương pháp rèn kỹ năng quan sát thông qua việc sử dụng bài
tập trong trường THPT.
 Điều tra về việc sử dụng BTHH nhằm rèn luyện kỹ năng quan sát nhằm phát
triển tư duy cho học sinh trong dạy học môn hóa ở trường THPT.
1.8.3. Đối tượng điều tra
 Các giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học của một số trường THPT trên địa
thành phố Hồ Chí Minh và trên tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
 Cán bộ quản lý ở trường THPT
1.8.4. Phương pháp điều tra
 Nghiên cứu giáo án, dự giờ các tiết học hóa học ở trường THPT.
 Gặp gỡ trực tiếp, trao đổi với GV một số trường THPT.
 Gửi và thu phiếu điều tra.
 Hỏi ý kiến chuyên gia
1.8.5. Kết quả điều tra
Sau quá trình điều tra, chúng tôi đã tổng hợp lại và có kết quả như sau:

Trang 6


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền


Trang 7


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUAN SÁT TRONG DẠY HỌC HÓA
HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN TƢ DUY CHO HỌC SINH THPT
2.1. Phân tích đặc điểm chƣơng: Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm
 Kiến thức
 Cung cấp một kiến thức hóa học phổ thông cơ bản, hiện đại, thiết thực có
nâng cao ở mức độ thích hợp.
 Vận dụng các lí thuyết chủ để nghiên cứu các nhóm nguyên tố, những
nguyên tố điển hình và các hợp chất có nhiều ứng dụng quan trọng, gần gũi trong
thực tế đời sống, sản xuất hóa.
 Một số vấn đề: Phân tích hóa học: phương pháp phân biệt và nhận biết
cácchất thông dụng; Hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường.
 Về kỹ năng
Tiếp tục hình thành và phát triển các kĩ năng bộ môn hóa học, kĩ năng giảiquyết
vấn đề để phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho học sinh như
quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả; biết làm việc
với SGK và tài liệu tham khảo, biết làm một số thí nghiệm độc lập và theo nhóm
nhỏ để biết lập kế hoạch giải một bài tập hóa học; biết vận dụng để giải quyết một
vấn đề đơn giản trong cuộc sống có liên quan đến hóa học.
 Về thái độ
Tiếp tục hình thành và phát triển ở HS thái độ tích cực như hứng thú họctập bộ
môn hóa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một số vấn

2.4. Xây dựng hệ thống bài tập để rèn luyện kỹ năng quan sát trong chƣơng
trình lớp 12 cơ bản phần vô cơ
Trong phần này, chúng tôi đã xây dựng được 83 bài tập để rèn kỹ năng quan sát cho
học sinh trong chương “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm” gồm: 54 bài
tập tính toán, 17 bài tập lý thuyết và 12 bài tập thực nghiệm.
2.4.1. Xây dựng hệ thống bài tập tính toán để rèn kỹ năng quan sát
Ví dụ 1: Cho kim loại (X) hoà tan hết vào nước được dung dịch A và 0,672
lít H2 đktc. Thể tích dung dịch HCl 0,1M cần để trung hoà hết 1/3 dung dịch A là
Phân tích: Đối với dạng toán này, hầu hết HS sẽ viết phương và đặt số mol
giải quyết vấn đề như sau:
2X + 2nH2O  2X(OH)n + nH2
0,06
n

0,03

X(OH)n + nHCl  XCln + nH2O
0,06
n

0,06

(1)
(mol)
(2)
(mol)

1 0, 06
VHCl = .
= 0,2(l)

Như vậy, sau khi giải quyết hai bài tập này các em sẽ rút ra mối liên hệ giữa số
mol H2 ; OH- và H+ là một hằng số không đổi là: nH =nOH = 2nH . Kết luận này
+

-

2

đúng với tất cả các axit hay bazơ nào.
Ví dụ 2: Cho 43 gam hỗn hợp gồm BaCl2 và CaCl2 vào 1 lít dd gồm Na2CO3
0,1M và (NH4)2CO3 0,25M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 39,7g kết
tủa A và dd B. Tính % khối lượng các chất trong A.
Phân tích: Vì cả BaCl2 và CaCl2 đều tạo kết tủa được với Na2CO3 và
(NH4)2CO3 nên kết tủa sinh ra là gồm BaCO3 và CaCO3. Do đó, không biết BaCl2
và CaCl2 phản ứng hết hay Na2CO3 và (NH4)2CO3 phản ứng hết. Nếu giải biện luận
từng trường hợp thì rất mất thời gian. Có thể giải bài toán theo phương pháp tăng
giảm khối lượng như sau :
Trong hỗn hợp Na2CO3 và (NH4)2CO3 có các ion: Na+ ; NH +4 và CO32- . Hỗn
hợp BaCl2 và CaCl2 có các ion Ca 2+ ; Ba 2+ và Cl- . Các phản ứng :
Ba 2+ +CO32-  BaCO3

(1)

Ca 2+ +CO32-  CaCO3

(2)

Theo (1) và (2) cứ 1 mol BaCl2 hoặc CaCl2 biến thành BaCO3 hoặc CaCO3 thì
khối lượng giảm 71 – 60 =11(g) ( 2 Cl- chuyển thành CO32- ). Do đó tổng số mol 2
muối BaCO3 và CaCO3 bằng

Ví dụ 1: Chỉ dùng một loại thuốc thử hãy nhận biết các chất sau: Mg, Al,
Al2O3.
Phân tích: Khi gặp yêu cầu này, HS quan sát dữ kiện để phân tích bài tập
như sau:
 Đây là bài toán chỉ được dùng 1 hóa chất.
 Các chất không có mùi đặc trưng do đó cũng không thể nhận biết chúng bằng
màu sắc được.
 Đây là các chất rắn đều không tan trong nước nhưng có khả năng tan trong
dung dịch kiềm.
 Để giải được bài này ta phải trích các mẫu thử, cho các mẫu thử tác dụng với
dung dịch kiềm như: NaOH, KOH…
Bước 1: Trích mẫu thử, cho chúng tác dụng với NaOH. Quan sát hiện tượng.
Mẫu thử

Mg

NaOH

_

Al
Chất rắn tan và có sủi
bọt khí

Bước 2: Kết luận:
 Không có hiện tượng gì với NaOH là Mg.
 Chất rắn tan và có sủi bọt khí là Al.
 Chất rắn tan là Al2O3.
Ví dụ 2: Cho sơ đồ chuyển hóa sau:
HCl + (B)  (C) + (D) + H2O


C. CO2.

D. O2

Phân tích : Để có thể trả lời câu hỏi này, HS cần phải quan sát vào những
hình ảnh sau:
 Chất rắn chứa trong bình cầu.
 Dung dịch có trong ống nhỏ giọt.
 Miệng bình tam giác.
 Cách đặt bình tam giác.
Từ những quan sát đó, HS có thể rút ra nhận xét sau:
 Đây là chất được điều chế từ một chất rắn và một dung dịch.
 Ở miệng bình tam giác không có bông tẩm  đây là chất an toàn với môi
trường.
Trang 12


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

 Bình tam giác được úp ngược lại  đây là chất khí có khối lượng nhẹ hơn
không khí.
Tổng hợp các nhận xét trên, HS chọn được đáp án là A (khí H2)
Ví dụ 2 : Hãy quan sát và giải thích hiện tượng khi cho mẫu Na vào trong
chậu nước thủy tinh.
Phân tích : Đối với dạng bài tập thực nghiệm này các em cần phải quan sát
thí nghiệm thật chi tiết để có thể nêu hiện tượng một cách đầy đủ nhất. Từ đó, các
em mới có thể đưa ra những giải thích thật sát đáng cho các hiện tượng mà em được

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

Khi khí CO2 tiếp xúc với dung dịch nước vôi trong thì thấy xuất hiện kết tủa
trắng là CaCO3 theo phản ứng
Ca(OH )2  CO2  CaCO3  H 2O

Nhưng khi tiếp tục thổi khí CO2 thì sẽ làm tan kết trắng nên dung dịch trong trở
lại. Phương trình phản ứng xảy ra như sau
CaCO3  H 2O  CO2  Ca( HCO3 )2

Ví dụ 2 : Ở những vùng nông thôn ngày nay, chúng ta vẫn thường nghe
người ta truyền nhau cách làm trong nước bằng phèn chua. Vậy tại sao phèn chua
có khả năng làm trong nước? Hãy giải thích hiện tượng đó.
Phân tích: Khi gặp yêu cầu này, HS sẽ cần nắm được những kiến thức liên
quan đến bài học và bằng khả năng quan sát thì đưa ra lập luận để giải thích hiện
tượng tự nhiên.
Trong bài học, HS đã nắm được thành phần chính của phèn chua là:
K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. Khi cho phèn chua vào trong nước thì lúc này ion Al3+ sẽ
bị thủy phân tạo kết tủa dạng keo Al(OH)3 theo phương trình sau
Al 3  3H 2O

Al (OH )3  3H 

Chính kết tủa keo này làm kết dính các chất bụi bẩn có trong nước và sẽ lắng
xuống theo kết tủa. Vì vậy, mà nước trở nên trong hơn.
2.5.2. Nghiên cứu tài liệu mới
Trong trường hợp này, GV thường sử dụng những bài tập mang tính chất dựa
vào kiến thức cũ để gợi mở cho các em HS hoặc những thí nghiệm trực quan để học

Ví dụ 2 : Hãy viết cấu hình electron của các nguyên tố sau: Be (Z=4); Mg
(Z=12); Ca (Z=20); Sr (Z=38); Ba (Z=56). Từ đó, rút ra cấu hình electron chung và
tính chất hóa học cơ bản của kim loại kiềm.
Phân tích: Khi gặp yêu cầu này, HS sẽ viết được cấu hình electron rút gọn
của các kim loại trên như sau:
Be : [He] 2s2 ; Mg : [Ne]3s2 ; Ca : [Ar] 4s2 ; Sr : [ Kr]5s2 ; Ba : [Xe]6s2
Quan sát những cấu hình trên, HS sẽ kết luận được cấu hình electron chung của
các nguyên tố trên là: ns2  chúng là kim loại (vì có 2 electron ở lớp ngoài cùng)
Từ cấu hình trên, HS rút ra nhận xét trong phản ứng hóa thì các nguyên tố trên
có xu hướng nhường 2 electron để trở thành cation M2+  chúng có tính chất cơ
bản là tính khử. Phương trình electron như sau: M  M2+ + 2e
2.5.3. Hoàn thiện kiến thức
Trong trường hợp này, GV thường sử dụng những bài tập mang tính chất củng
cố, ôn tập, luyện tập giúp HS ghi nhớ những kiến thức cũ đã được truyền tải và có
thể áp dụng vào những trường hợp rộng hơn.
Ví dụ 1: Có 4 lọ mỗi lọ đựng một dung dịch không màu: NaCl, Ba(OH)2,
AlCl3, FeSO4. Hãy nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa
học mà không dùng thêm thuốc thử nào khác.
Phân tích: Khi gặp yêu cầu này, HS quan sát dữ kiện để phân tích bài tập
như sau:
 Đây là bài toán không được dùng thêm hóa chất.

Trang 15


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

 Các dung dịch đều không màu do đó ta không thể nhận biết chúng bằng mắt

Như vậy ta nhận biết được:
 Không có hiện tượng gì với tất cả các chất là NaCl.
 Có kết tủa trắng sau kết tủa tan dần là nhóm 1: Ba(OH)2, AlCl3.
 Có kết tủa nâu đỏ là Ba(OH)2, FeSO4.
Bước 2: Cho nhóm 1 vào nhóm 2
Dung dịch có kết tủa trắng xuất hiện nhận biết được Ba(OH)2 và FeSO4 còn lại
AlCl3.
 Phương trình phản ứng:
3 Ba(OH)2 + 2AlCl3  3BaCl2 + 2Al(OH)3
Ba(OH)2 + 2Al(OH)3

 Ba(AlO2)2 + 4H2O

Ba(OH)2 + FeSO4  BaSO4 + Fe(OH)2
Từ bài tập trên ta có thể thiết kế vô số bài tập nhận biết khi không dùng thêm
thuốc thử bằng cách thay, thêm hoặc bớt các chất cần nhận biết có tính chất tương
tự.
Ví dụ 1: Trong tiết luyện tập “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ”, GV yêu
cầu HS quan sát thí nghiệm: Sục từ từ khí CO2 cho đến dư vào dung dịch nước vôi
trong. Giải thích các hiện tượng đã quan sát được.
Trang 16


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

Phân tích: Khi gặp yêu cầu này, HS sẽ tập trung quan sát thí nghiệm mà GV
tiến hành, sau đó sẽ vận dụng những kiến thức đã được học để giải thích các hiện
tượng đó.

Hv: Bùi Thị Hiền

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của HTBT trong việc rèn kỹ năng quan sát
nhằm phát triển tư duy.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.3.1. Lựa chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm
Chúng tôi lựa chọn 12 lớp (6 lớp TN và 6 lớp ĐC) học chương trình hóa học cơ
bản ở ba trường THPT thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 3.1. Các lớp TN và ĐC
Số TT
1
2
3
4
5
4
7
8
9
10
11
12

Lớp TN
 ĐC
TN1
ĐC1

A4
A6
A8
A9
A10
A2
A3
A4
A5

Trường

GV tham gia
TN sư phạm

THPT Nguyễn Văn
Cừ – Tp. HCM

Bùi Thị Hiền

Trường Lương Văn
Can – Tp. HCM

Ngô Ngọc Huỳnh
Hân

Trường THPT Long
Hải – Tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu



tượng HS 0 1 2

3

4

5

6

7

8

9

10

TB

A1

TN1

42

0 0 1

2


7

8

7

4

7

1

6.38

Nguyễn

A3

TN2

40

0 0 0

0

3

6


1

6.20

 TN

82

0 0 1

2

5

9

20 21 16 11

5

6.86

 ĐC

78

0 0 3

3

3

4

5

6

7

8

9

10

TB

A6

TN3

41

0 0 0

0

1


7

9

5

1

0

6.25

Lương

A9

TN4

43

0 0 0

0

3

4

3


2

0

6.13

 TN

84

0 0 0

0

4

10

7

21 15

6

1

6.86

 ĐC


Đối

Lớp

THPT
Long Hải

Điểm

tượng HS 0 1 2

3

4

5

6

7

8

9

10

TB

A2


0 0 1

2

6

5

8

8

8

6

0

6.34

A4

TN8

42

0 0 0

1


6

9

6

6

1

6.40

 TN

86

0 0 1

2

10

8

14 15 18 15

3

6,82


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

TN

82

0

0

0.6


84

0.0

2.1

4.2

8.3

18.8 39.6 58.3 72.9 87.5

97.9

100.0

ĐC

84

0.0

2.1

10.6 25.5 44.7 57.4 74.5 85.1 93.6

97.9

100.0

120.0

100
100.0

80
TN

60

ĐC

40

80.0

TN
ĐC

60.0
40.0

20
0

20.0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.2. Trường Lương Văn Can


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

120.0
100.0
80.0
TN

60.0



% Yếu – Kém

% Trung bình

%Khá

% Giỏi

TN

9.5

25.9

45.9

18.7

ĐC

14.4

38.5

35.3

11.9

50

S

V

m

tTN

TN

6.97

2.90

1.70

24.42%

0.0960

4.597

ĐC

6.34

3.03

1.74





Sx 

 n (x
i 1

Trang 21

i

i

 x) 2

n 1


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

 Sai số tiêu chuẩn
m

s
n

Giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x ± m

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của học
sinh các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng, điều đó thể hiện ở các điểm
sau:
 Tỷ lệ học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm trong đa số trường hợp là thấp
hơn so với lớp đối chứng.
 Tỷ lệ % học sinh đạt trung bình đến khá, giỏi của các lớp thực nghiệm trong
đa số trường hợp là cao hơn so với với lớp đối chứng.
 Đồ thị các đường lũy tích của các lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và
phía dưới đường lũy tích các lớp đối chứng tương đương.
 Giá trị độ lệch chuẩn (S) và hệ số biến thiên (V) của các lớp thực nghiệm
trong đa số trường hợp là đều bé hơn so với lớp đối chứng.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Sau khi xây dựng tương đối hoàn chỉnh hệ thống bài tập của chương, chúng tôi
đã tiếp tục xây dựng nội dung, kế hoạch và phương pháp thực nghiệm nhằm kiểm
tra tính hiệu quả của đề tài. Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại 5 trường THPT
với tổng cộng 12 lớp (gồm 6 lớp TN và 6 lớp ĐC). Song song với việc vận dụng hệ
thống BTHH của chương vào quá trình dạy – học để rèn kỹ năng quan sát nhằm
Trang 22


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Bùi Thị Hiền

phát triển tư duy cho các em, chúng tôi còn tiến hành cho các em làm bài kiểm tra
nhằm đánh giá sự tiến bộ của các em. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng lấy ý kiến của
các GV thực nghiệm về vấn đề này. Tất cả các giáo viên thực nghiệm đều cho rằng:
cần phải có hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng quan sát nhằm phát triển tư duy như
thế này để HS có ý thức hơn trong việc phát triển các kỹ năng cần thiết khác khi rời


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status