Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ban quản lý dự án quận hải an – TP hải phòng - Pdf 35

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, ngày

tháng
Tác giả

Khoa Kim Trọng

i

năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các đơn vị, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS TS Vũ Trụ Phi
đã trực tiếp hướng dẫn và đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
Trường Đại học Hàng hải, Viện Đào tạo sau đại học cùng toàn thể quý thầy cô đã
tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các các đồng nghiệp, các cơ quan ban ngành, Cục
thuế thành phố Hải Phòng, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, tìm kiếm số liệu,
tài liệu.
Xin cảm ơn các bạn đồng môn đã đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Ban Quản
lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng...............................................................................18
2.1. Giới thiệu chung về Ban Quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng.................18
2.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Ban Quản lý dự
án Quận Hải An – TP Hải Phòng....................................................................................23
2.2.1. Công tác lập dự án đầu tư.................................................................................23

iii


2.2.2 Công tác thẩm định dự án..................................................................................26
2.2.2.1. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư xây dựng cơ bản............................26
2.2.2.2. Quy trình thẩm định dự án.........................................................................27
2.2.2.3. Phương pháp thẩm định.............................................................................28
2.2.2.4. Nội dung thẩm định...................................................................................29
2.2.3. Công tác đấu thầu..............................................................................................30
2.2.3.1. Phương thức đấu thầu...............................................................................31
2.2.3.2 Hình thức đấu thầu.....................................................................................31
2.2.3.3. Quy trình đấu thầu.....................................................................................32
2.2.4. Công tác giải phóng mặt bằng .........................................................................38
2.2.4.1. Tổ chức giải phóng mặt bằng....................................................................38
2.2.4.2. Các văn bản áp dụng trong công tác giải phóng mặt bằng.......................39
2.2.4.3 Tình hình giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn Quận Hải
An............................................................................................................................42
2.2.5. Công tác quản lý dự án......................................................................................46
2.2.5.1. Các hình thức quản lý dự án của UBND quận áp dụng hiện nay............46
2.2.5.2. Nội dung công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án.........................47
2.2.6. Công tác khác....................................................................................................53
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Ban
Quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng.................................................................54

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

HSMT

Hồ sơ mời thầu

3

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

4

TN-MT

Tài nguyên - Môi trường


2.3
2.4
2.5

Tình hình lập dự án đầu tư giai đoạn 2011-2014
Tổng hợp công tác đấu thầu các gói xây dựng cơ bản năm
2014
Diện tích giải phóng mặt bằng dự án Đường liên phường
Đông Hải - Nam Hải - Tràng Cát
Diện tích giải phóng mặt bằng dự án Trường THPT Hải An
Tình hình các dự án đầu tư xây dựng cơ bản không đạt yêu
cầu của Quận Hải An – Hải Phòng từ 2011- 2014

vii

Trang
24
37

42
45
50


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
hình

Tên hình


41

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

viii


Số biểu đồ
2.1

Tên biểu đồ
Giá các gói xây dựng cơ bản được phê duyệt năm 2014

ix

Trang
38


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự kiện trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), Việt Nam chính thức bước vào một sân chơi kinh tế toàn cầu. Trong sân
chơi này, nền kinh tế nước ta sau một thời gian gia nhập đã chứng kiến những
chuyển biến tích cực trong hoạt động đầu tư mà đặc biệt là sự chuyển biến tích cực
của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với sự gia
tăng trong hoạt động đầu tư hiện nay, việc quản lý hoạt động đầu tư luôn là điều
đáng quan tâm đối với các cơ quan Nhà nước.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như vậy, quận Hải An với điều kiện

hợp của công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Quận Hải
An và một số tài liệu khác có liên quan.
+ Phương pháp thống kê, mô tả: Là phương pháp căn cứ vào một hay một số
tiêu thức nào đó để tiến hành phân tích các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành
các tổ có tính chất giống nhau. Dùng phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số
bình quân, dãy số thời gian và chỉ số dùng để phân tích số liệu. Đây là một trong
các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê đồng thời là cơ sở để vận dụng
các phương pháp khác. Trong khóa luận đây là phương pháp nghiên cứu đi xuyên
suốt, được dùng để thống kê và đánh giá cho hầu hết các chỉ tiêu.
-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2011 –
2014.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn Quận Hải An.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản

2


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của
Ban Quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản của Ban Quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng.


Theo Luật đấu thầu: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một
phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó trong
một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.[16]
-

Khái niệm về xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản [15]

4


Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức
năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới,
mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu
tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng
cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định
trong nền kinh tế. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất
kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản
cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích
với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân
được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay
khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt động xây dựng cơ
bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
1.1.1.2. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do
vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển.
-

Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt

động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của
thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm,
hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới
như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tụ tháp cổ Ai Cập, nhà
thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở
Campuchia,… Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu tác động
hai mặt, cả tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã
hội...
-

Có tính chất cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây

dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa
lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát
huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các
yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi

6


có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời
phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
-

Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,


Xác định phương hướng đầu tư và cơ cấu đầu tư cũng như tổng hợp, trình

thủ tướng chính phủ kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm.
-

Chịu trách nhiệm trước chính phủ về toàn bộ các dự án có vốn đầu tư nước

ngoài ở Việt Nam.
-

Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc nhóm A để trình Thủ tướng

Chính phủ xem xét, quyết định.
-

Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, các Bộ, bàn ngành, địa

phương khác để kiểm tra, giám sát các dự án trong nền kinh tế theo phân cấp
1.2.1.2. Bộ Xây dựng
Bao gồm chức năng sau:
-

Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm xây dựng.

-

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế,

chính sách về quản lý xây dựng đô thị và nông thôn để trình Thủ tướng Chính phủ


chính

Chi nhánh ngân

dựng

BỘ KH-ĐT

hàng ở địa

Ngân hàng

h
Dưndựng
nhà nước

phương
UBND các

Sở TN-MT

Bộ TN-MT

cấp
Chủ đầu tư

Sở KH-CN

Bộ KH-CN


-

Xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Trên cơ

sở chiến lược, qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của
ngành và của địa phương và vùng lãnh thổ, xây dựng các qui hoạch, kế hoạch đấu
thầu, trong đó, quan trọng là việc xác định nhu cầu về vốn, nguồn vốn, các biện
pháp huy động vốn… Từ đó xác định danh mục các dự án ưu tiên.
-

Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư xây dựng cơ bản.

-

Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư. Nhà nước xây dựng

chính sách cán bộ, đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn, chuyên sâu
cho từng lĩnh vực hoạt động đầu tư.
-

Đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị các

nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao.
-

Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát.

-


Giám sát, kiểm soát thực hiện dự án đấu tư
+ Giám sát, kiểm tra sự phù hợp của biện pháp thi công do nhà thầu thi công

xây dựng đệ trình.
+ Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công
xây dựng công trình.
1.2.2.2. Các nội dung quản lý, giám sát thực hiện dự án đầu tư
-

Quản lý các nguồn lực và chi phí của dự án
Nguồn lực phân phối cho dự án bao gồm tiền vốn, lao động, máy móc thiết

bị, nguyên vật liệu... và trong quản lý dự án, thời gian được xem là một yếu tố
nguồn lực rất quan trọng, đặc biệt khi xem xét mối quan hệ của nó với các yếu tố
nguồn lực khác.
-

Quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng:
Rủi ro đầu tư là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên (bất trắc) có thể đo lường

bằng xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại.
-

Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư
Đây là quá trình quản lý dự án đầu tư bao gồm: Thiết lập mạng lưới công

việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án và quản
lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và
những yêu cầu về chất lượng đã định.
-

tỷ lệ cân đối giữa chúng .
Khi đầu tư xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các
ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và
hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư xây
dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó
nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh
giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội .
Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: Là một khâu
trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình

12


thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế
quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước. Cụ thể như sau:
-

Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế.

Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển
nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát
triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả
năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó khăn.
Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh
tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát

-

Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát

minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều
này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học
công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh
thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực khoa
học công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu,
khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng
tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của Việt Nam nói
chung và của tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
-

Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho

người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là
tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế, thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng
sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu
tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ
gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ,
thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển
chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách
để khắc phục những nhược điểm trên.

14

Thông tư số 10 - Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.

15


Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công
trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các
loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;Các nội dung về thẩm
định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, quản lý chất lượng xây
dựng nhà ở riêng lẻ và một số nội dung khác có liên quan được quy định tại các
thông tư khác của Bộ Xây dựng.
-

Nghị Định số 15 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
NĐ này quy địnhvề quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác

khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; Quy định về quản
lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi coogn xây dựng, khai thác và sử lý coogn
trình xây dựng; quy định về bảo hành công trình xây dựng .
-

Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009. Quy định chi tiết một số

nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
-

Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009. Nghị đinh về quản lý dự án


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status