Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự sinh trưởng và phát triển của thực vật phù du trong thực nghiệm mesocosm tại đồng cao, thạch thất, hà nội - Pdf 36

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
-----

-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự sinh trưởng và
phát triển của thực vật phù du trong thực nghiệm mesocosm
tại Đồng Cao, Thạch Thất, Hà Nội.

Người hướng dẫn : TS.Dương Thị Thuỷ
Sinh viên thực hiện : Cao Thị Giang
Lớp

: 11- 01

Hà Nội - 2015


Lời cảm ơn
Được sự phân công của khoa Công nghệ Sinh học-Viện Đại học Mở Hà
Nội. Và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn TS.Dương Thị Thuỷ tôi đã tham gia
thực hiện đề tài:’’Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự sinh trưởng và
phát triển của thực vật phù du trong thực nghiệm mesocosm tại Đồng Cao
Thạch Thất, Hà Nội”.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Thị Thuỷ-trưởng phòng Thuỷ
sinh học Môi trường, Viện Công nghệ Môi trường đã tận tình hướng dẫn trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Công nghệ Sinh học



TN

Tổng Nitơ.



DO

Hàm lượng oxy hoà tan.



Chl-a

Hàm lượng Clorophyll a.



VKL

Vi khuẩn lam.



SD

Độ trong.


2.3.3.2. Phương pháp phân tích thủy hóa............................................................... 27
2.3.3.3. Phương pháp phân tích sinh vật nổi. ......................................................... 28


PHẦN 3. KẾT QUẢ ............................................................................................ 29
3.1. Biến động các thông số thủy lý, thủy hóa chất lượng nước tại các công thức
thí nghiệm. ........................................................................................................... 29
3.1.1. Biến động các thông số thuỷ lý. ................................................................. 29
3.1.1.1. Biến động pH theo thời gian. ................................................................... 29
3.1.1.2. Biến động nhiệt độ theo thời gian.............................................................. 30
3.1.1.3. Biến động hàm lượng oxy hoà tan (DO). ................................................... 31
3.1.1.4. Biến động độ dẫn theo thời gian. .............................................................. 32
3.1.2. Biến động các thông số thuỷ hoá. ............................................................... 32
3.1.2.1. Muối N-NH4 (mg NH4/L). .......................................................................... 32
3.1.2.2. Muối N-TN (mg N/L)................................................................................. 33
3.1.2.3. Muối P- TP (mg PO4/L). ........................................................................... 34
3.2. Biến động các nhóm TVN tại các công thức thí nghiệm khác nhau. .......... 35
3.2.1. Biến động mật độ tế bào TVN. .................................................................. 35
3.2.2. Biến động độ phong phú tương đối của các nhóm TVN. ........................... 36
3.2.2.1. Biến động cấu trúc quần xã TVN trong nước hồ đối chứng. ...................... 37
3.2.2.2. Biến động cấu trúc quần xã TVN trong nước hồ bổ sung đất trồng lúa. .... 38
3.2.2.3. Biến động cấu trúc quần xã TVN trong nước hồ có bổ sung nước thải sinh
.............................................................................................................................. 39
3.2.2.4. Biến động cấu trúc quần xã TVN trong nước hồ bổ sung đất nghèo dinh
dưỡng .................................................................................................................... 40
3.2.2.5. Biến động cấu trúc quần xã TVN trong nước hồ bổ sung đất trồng sắn. .... 40
3.2.2.6. Biến động cấu trúc quần xã TVN trong hồ Đồng Cao. .............................. 41
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 44




Khóa luận Tốt nghiệp 2015

Cao Thị Giang

MỞ ĐẦU
Mọi sinh vật kể cả con người trong đời sống đều chịu ảnh hưởng của các điều
kiện vật lý, hóa học của môi trường xung quanh. Trên cơ sở hiểu biết ngày càng sâu
rộng mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường, nhiều bí ẩn về mối tương tác này đã
được khám phá. Đối với nhiều sinh vật, sự thiếu - thừa chất dinh dưỡng hoặc sự có
mặt của các chất ô nhiễm trong môi trường sẽ làm xuất hiện những dấu hiệu bất
thường như: sự thay đổi hình dạng, sự có mặt hoặc vắng mặt của một số loài nhất
định…Do vậy, những sinh vật có thể nhận diện được sự có mặt của các chất ô
nhiễm và phản ánh chất lượng môi trường nhằm phục vụ cho việc giám sát và quan
trắc có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Những sinh vật này được gọi là những
sinh vật chỉ thị môi trường.
Ở nước ta hiện nay, bên cạnh tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá vấn đề ô
nhiễm các nguồn nước đang là vấn đề quan tâm của nhiều người. Sự phát triển kèm
theo các loại hình chất thải phần lớn chưa qua xử lý đưa vào môi trường tự nhiên đã
gây ra ô nhiễm ở các mức độ khác nhau và làm mất cân bằng sinh thái các hệ sinh
thái thuỷ vực. Trước tình trạng đó thì việc nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi
trường nước nhằm góp phần cho việc bảo vệ và quản lý nguồn nước là rất cần thiết.
Các chỉ tiêu thuỷ lý, thuỷ hoá đã và đang được sử dụng như các công cụ truyền
thống trong quan trắc chất lượng nước.
Để đánh giá ảnh hưởng của các loại chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau đến
quần xã TVN tại hồ Đồng Cao chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu. “Ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường đến sự sinh trưởng và phát triển của thực vật phù du
trong thực nghiệm mesocosm tại Đồng Cao, Thạch Thất, Hà Nội”. Với mục tiêu:
• Dựa vào sự biến động chất lượng nước (các thông số thủy lý, thuỷ hoá)

Trong khi đó, tảo cho chúng ta khả năng nhận được chất hữu cơ từ các nguồn vô cơ
như nước, CO2 và các muối khoáng nhờ quá trình quang hợp [23].
Những năm gần đây, các loài tảo đã thu hút sự chú ý của các nhà khoa học,
công nghệ và thương mại do những ưu thế của cơ thể này so với thực vật bậc cao
như: sự phát triển đơn giản, vòng đời ngắn, năng suất cao, hệ số sử dụng năng
lượng ánh sáng cao, thành phần sinh hóa dễ được điều khiển tùy điều kiện nuôi cấy
và nhờ kỹ thuật di truyền, nuôi trồng đơn giản, thích hợp với quy mô sản xuất công
nghiệp.

K18 – 1101 – Khoa Công nghệ Sinh học

2


Khóa luận Tốt nghiệp 2015

Cao Thị Giang

1.1.1. Đặc điểm sinh học vi tảo.
1.1.1.1. Đặc điểm về phân loại taxonomy.
Tảo là những thực vật bậc thấp, nghĩa là những thực vật bào tử, có tản (cơ thể
không phân ra thành thân, rễ, lá), tế bào chứa diệp lục và sống chủ yếu trong nước.
Những tảo đang tồn tại không phải là nhóm cơ thể đồng nhất về cấu tạo và nguồn
gốc. Hiện nay tảo được xác nhận là tập hợp một số ngành thực vật đặc biệt, độc lập
về nguồn gốc và tiến hóa. Như vậy, từ “tảo” có ý nghĩa sinh học lớn bao gồm các
thực vật bậc thấp có diệp lục, sống chủ yếu ở trong nước và chiếm tới 1/3 sinh khối
thực vật trên Trái Đất.
Trong sinh học, giới (Regnum hay Kingdom) là một trong các bậc phân loại
lớn nhất, bao gồm những sinh vật có chung những đặc điểm nhất định và được chia
thành nhiều nhóm nhỏ hơn theo trình tự: sự sống (life), lãnh giới (domain), ngành

Chromophyta gồm: tảo silic, tảo vàng ánh, tảo vàng, tảo mắt và tảo nâu. Bên cạnh
đó Van Den Hock và cs (1995) lại chia tảo thành 9 ngành và một ngành vi khuẩn
lam. Trong đó tảo vàng, tảo ánh vàng, tảo silic, tảo nâu được xếp trong ngành tảo
roi lệch [13].
Căn cứ vào màu sắc người ta phân chia tảo thành 10 lớp sau đây: Vi khuẩn
lam (VKL, Cyanophyta), tảo giáp (Pyrrophyta), tảo ánh vàng (Chrysophyta), tảo
silic (Bacillariophyta), tảo vàng (Xanthophyta), tảo nâu (Phaeophyta), tảo đỏ
(Rhodophyta), tảo mắt (Euglenophyta), tảo lục (Chlorophyta), tảo vòng
(Charophyta). Mặt khác,người ta cũng sử dụng sự có mặt của các chất dự trữ, thành
phần vỏ, cấu tạo nhân của tế bào làm chỉ tiêu phân loại tảo. Điều cần lưu ý là một số
tác giả xếp VKL và vi khuẩn vào nhóm cơ thể tiền nhân hay chưa có nhân vì tế bào
tảo lam chưa có nhân điển hình và khá gần với cấu trúc vi khuẩn.
1.1.1.2. Đặc điểm về cấu trúc tảo.
Tảo có cấu trúc hết sức đa dạng, bao gồm những dạng đơn bào, tập đoàn và đa
bào với những loài có kích thước lớn và cấu tạo khác nhau. Dưới đây là một số cấu
trúc tảo thường gặp:
• Cấu trúc mônát: tế bào có roi, phần lớn có hai roi. Tảo có thể là đơn bào
hay tập đoàn, được cấu thành từ một hay nhiều tế bào hầu như giống nhau về hình
dạng và chức năng.
• Cấu trúc palmella: là sự liên kết của một hay nhiều tế bào được bao trong
một bao nhầy chung, không có sự phụ thuộc giữa tế bào này với tế bào khác. Cấu
trúc này có thể ổn định mãi hay tạm thời trong chu trình phát triển của tảo.
• Cấu trúc hạt: bao gồm các tế bào không chuyển động, có hình dạng khác
nhau, đơn độc hay liên kết trong tập đoàn nhưng không phải dạng sợi. Phân bố rộng
rãi.
• Cấu trúc sợi: các tế bào liên kết thành sợi,đơn giản hay phân nhánh,
không chuyển động.

K18 – 1101 – Khoa Công nghệ Sinh học


giao. Đa số các loài tảo tiến hành hữu tính bằng sự dung hợp hai tế bào trần để tạo
thành hợp tử (zygote). Hợp tử được bao phủ màng dày và nhanh chóng nảy mầm ở
nhiều tảo biển hay là chuyển sang trạng thái nghỉ (chủ yếu ở tảo nước ngọt), sau đó
nảy mầm hình thành động bào tử hay trực tiếp thành tảo mới. Nếu hai giao tử kết
hợp giống nhau về hình dạng và kích thước thì quá trình sinh sản hữu tính gọi là
đẳng giao (isogamy). Nếu hai giao tử chuyển động nhưng một giao tử lớn hơn giao
tử kia thì gọi quá trình sinh sản hữu tính là dị giao (heterogamy).

K18 – 1101 – Khoa Công nghệ Sinh học

5


Khóa luận Tốt nghiệp 2015

Cao Thị Giang

1.1.2. TVN trong hệ sinh thái thủy vực.
Trong quần xã sinh vật các dạng sống đêu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
trong một lưới ăn phức tạp, bao gồm nhiều xích thức ăn. Trong thủy vực, TVN là
thực vật quang hợp đóng vai trò khởi đầu quan trong xích thức ăn, tiếp nhận năng
lượng mặt trời để tổng hợp các chất hữu cơ từ CO2, nước, muối khoáng, sau đó là
nguồn thức ăn cho sinh vật tiêu thụ bậc 1.

Hình 1. Vòng đời của tảo trong hệ sinh thái thủy vực.
Trong hệ sinh thái thủy vực, TVN là những sinh vật có khả năng quang tự
dưỡng, sống lơ lửng trong nước, là một thành phần quan trọng tạo nên năng suất sơ
cấp của thủy vực. Khả năng di chuyển của chúng ngược với sự chuyển động của
khối nước bị giới hạn. Do vậy, các quá trình vật lý xảy ra trong trong môi trường
nước có thể bị chi phối mạnh mẽ đến sự phân bố của chúng. Trong tự nhiên TVN có

Trong thủy vực, tùy theo kích thước mà TVN được chia thành các nhóm sau:
Nhóm thực vật nổi

Kích thước

Picophytoplankton

0,2-2,0 µm

Nanophytoplankton

2-20 µm

Microphytoplankton

20-
Picophytoplankton có kích thước nhỏ nhất (0,2-2,0 µm ), Nanophytoplankton
là những vi tảo có kích thước 2-20 µm. Microphytoplankton có kích cỡ trung bình,
bao gồm những TVN kích thước 20-
trường thủy sinh, chúng là cầu nối giữa nhóm sinh vật sản xuất với các bậc dinh
K18 – 1101 – Khoa Công nghệ Sinh học

8


Khóa luận Tốt nghiệp 2015

Cao Thị Giang

dưỡng cao. TVN đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới thức ăn và chu trình sinh
địa hóa của thủy vực và chúng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố môi trường như
ánh sáng, pH, nhiệt độ và dinh dưỡng… TVN thường được sử dụng để đánh giá
chất lượng sinh thái của thủy vực do chúng có chu trình phát triển ngắn, phân bố
rộng và phản ứng nhanh với các điều kiện môi trường thay đổi. Thay đổi về cấu trúc
và hoạt động của quần xã TVN nhằm đáp ứng những áp lực môi trường thường dự
báo những thay đổi lâu dài về chức năng của hệ sinh thái bao gồm thay đổi về chu
trình các chất dinh dưỡng, mạng lưới thức ăn, nguồn lợi thủy sản (Paerl and Peierls
2008).

Hình 3. TVN tham gia vào chu trình sinh đia hoá cacbon.
(nguồn:ppdhsinhhoc12.weebly.com)

K18 – 1101 – Khoa Công nghệ Sinh học

9


Khóa luận Tốt nghiệp 2015


Domingues và cs, 2011; Rukminasari và Redden, 2011; Altman và Paerl, 2012).
Hơn nữa, các loài tảo không chỉ bị tác động bởi mức độ dinh dưỡng mà còn phụ
thuộc và tỷ lệ của các chất dinh dưỡng như C:N:P:S (Stelzer và Lamberti, 2001;
K18 – 1101 – Khoa Công nghệ Sinh học

10


Khóa luận Tốt nghiệp 2015

Cao Thị Giang

Lagus và cs, 2004). Ngoài ra, ở các điều kiện dinh dưỡng khác nhau, nhiều loài và
nhóm tảo chị thị đã được xác định. Nhìn chung, quần xã tảo tại thủy vực nghèo dinh
dưỡng thường được đại diện bởi các loài tảo vàng ánh, tảo lục, tảo giáp và tảo silíc
trong khi đó quần xã tảo ở thủy vực giàu dinh dưỡng chiếm ưu thế bởi các loài tảo
mắt, tảo lục và VKL.
Thay đổi về năng suất và thành phần quần xã tảo có thể do biến động của khí
hậu như gió mùa (Yin, 2002), bão (Paerl và cs 2001, 2006) và lượng mưa (Paerl
1995; Adolf và cs, 2006). Thật vậy, trong các hệ sinh thái thủy vực vùng nhiệt đới,
động thái của quần xã TVN được đặc trưng bởi thay đổi giữa hai mùa khô và mùa
mưa: nhóm tảo lục/VKL tại hồ Tanganyika (Descy và cs, 2005); nhóm tảo
silic/VKL tại hồ Victoria (Kennya) hồ Guiers (Senegal) và hồ Dongping (Trung
Quốc) (Lung’ayia và cs, 2000; Bouvy và cs, 2006; Tian và cs, 2012) và nhóm tảo
silic/tảo lục ở hồ Ogeube (Tây Phi) (Nweze,2006). Một số công trình nghiên cứu
gần đây đã chỉ ra rằng, nhiệt độ ấm lên toàn cầu có thể làm biến đổi toàn bộ chức
năng của hệ sinh thái thủy sinh và là nguyên nhân dẫn đến những thay đổi và phân
bố về không gian và thời gian cũng như thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các loài
VKL độc (Wagner và Adrian, 2009; Paerl và Paul, 2012). Mối quan hệ giữa khí hậu
ấm lên và tăng trưởng sinh khối thực vật cũng được chứng minh qua các thực

được gọi là tỉ lệ tối ưu để TVN phát triển mạnh mẽ nhất. Tỉ lệ này thay đổi khi sử
dụng phân bón tràn lan, nước thải mang theo nguồn ô nhiễm ồ ạt qua hệ thống sông,
hồ...Hai nguyên tố Nitơ và Photpho, đặc biệt là các muối đa lượng của Nitơ và
Photpho thường có mặt trong môi trường nước hoặc là do nguồn ngoại lai, bao gồm
nước thải sinh hoạt đô thị, nước thải công nghiệp, nước rửa trôi đất canh tác, khai
thác khoáng sản trong lưu vực và nước thoát sau mưa...hoặc là do nguồn nội tại có
sẵn trong thuỷ vực, là sản phẩm của quá trình quang hợp, trao đổi chất và năng
lượng trong chu trình sống của các loài thuỷ sinh trong thuỷ vực. Nguồn ngoại lai
thường cung cấp một lượng Nitơ và Photpho lớn vào môi trường. Có một lưu ý rằng
Nitơ ảnh hưởng đến TVN trong môi trường biển, Photpho thường ảnh hưởng đến
TVN trong môi trường nước ngọt [16].
Nitơ (N).
Nitơ là yếu tố cần thiết của mọi tế bào sống và là một trong những nguyên tố
chủ yếu tạo nên các vật chất hữu cơ. Trước hết nó tham gia vào quá trình tổng hợp
Axit amin và Protein. Trên Trái Đất, hầu hết dạng phân tử Nitơ được cung cấp vào
môi trường nước thông qua quá trình lắng đọng khí quyển và quá trình cố định đạm.
Không giống như Photpho, Nitơ chuyển động dễ dàng vào và ra khỏi hệ sinh thái ở
dạng phân tử (Ressom và cs,1994) [17]. Các hợp chất Oxit Nitơ (NO, N2O, N2O5. ..)
xuất hiện trong khí quyển do quá trình đốt nhiên liệu ở nhiệt độ cao. Trong khí
quyển, các Oxit Nitơ sẽ chuyển hoá thành Nitrat rồi theo nước mưa xuống đất.
Nitrat nằm trên mặt đất theo nước mưa chảy tràn hoặc được đổ vào cống thoát nước
rồi xâm nhập vào mặt nước ngầm.

K18 – 1101 – Khoa Công nghệ Sinh học

12


Khóa luận Tốt nghiệp 2015



3

(mg/m )

(mg/m )

(m)



(mg/m )

Nghèo dinh dưỡng
Trung dưỡng

TP

TN

700-1500

1500

75

>30

(mg/l)
70

TN


3-5

1,5-3

>40

>5

400

Bảng 2. Phân loại mức độ ô nhiễm dinh dưỡng một số hồ, suối, sông và các
vùng biển ( theo Dodd và cs,1998 ) [11].
K18 – 1101 – Khoa Công nghệ Sinh học

13


Khóa luận Tốt nghiệp 2015

Cao Thị Giang


lưu trữ trong các phân tử Carbohydrate (VD: đường) và được tổng hợp từ Carbon
K18 – 1101 – Khoa Công nghệ Sinh học

14


Khóa luận Tốt nghiệp 2015

Cao Thị Giang

dioxide (CO2) và nước. Điều này chứng tỏ rằng ánh sáng có vai trò rất lớn trong quá
trình sinh trưởng và phát triển của TVN [18].
TVN chứa một số loại khác nhau của các sắc tố mà hỗ trợ trong quá trình
quang hợp. Những sắc tố bao gồm: chlorophyll a và b (màu xanh), carotenoid (màu
vàng và màu da cam) và phycobilins (màu đỏ và màu xanh). TVN có sự sinh trưởng
và phát triển mạnh mẽ nhất khi cường độ ánh sáng tối ưu với chúng.
Ở một ngày trong lành, cường độ bức xạ mặt trời gia tăng từ 0 trước lúc bình
minh và đạt cực đại vào lúc giữa trưa (14 giờ-16 giờ). Quá trình quang hợp của
TVN tăng khi cường độ bức xạ mặt trời tăng và sẽ giảm khi cường độ bức xạ mặt
trời giảm. Khi chiếu tới mặt nước ánh sáng không hoàn toàn xâm nhập vào cột nước
mà một phần bị phản xạ lại không khí. Khả năng xâm nhập của ánh sáng vào môi
trường nước phụ thuộc vào tính phẳng lặng của mặt nước và góc tới của tia sáng so
với mặt nước. Những tia sáng chiếu gần thẳng góc với mặt nước sẽ xâm nhập vào
nước nhiều. Cường độ ánh sáng sẽ giảm khi xuyên qua cột nước vì bị phân tán và
hấp thu bởi cột nước. Các tia sáng có bước sóng dài (đỏ, cam) và ngắn (hồng ngoại,
tím) thì bị triệt tiêu nhanh hơn các tia sáng có bước sóng trung bình (lục, lam và
vàng). Quá trình quang hợp của TVN không thể thực hiện được khi cường độ ánh
sáng thấp hơn 1%. Tầng nước nhận được hơn 1% cường độ ánh sáng được gọi là
tầng ánh sáng hay tầng quang hợp (photic layer). Nước trong ao nuôi tôm, cá
thường đục do TVN phát triển mạnh nên tầng ánh sáng của nó thường thấp. Theo

Nước cấp vào

Bức
xạ mặt
trời

Truyền
nhiệt

Bức xạ
từ nước

Bốc hơi

Nước thoát ra

Nước ao hồ

Nhiệt bị mất
do bị hấp thụ
vào nền đáy.

Hình 4. Năng lượng nhiệt chảy vào và ra khỏi thủy vực nước ngọt.
Số liệu từ F. W. Wheaton, 1977. Trích dẫn bởi C.K. Lin & Yang Yi (2001)
Khả năng sinh sản của TVN liên quan trực tiếp đến nhiệt độ.Việc xác định
được khoảng nhiệt độ tối ưu cho từng loài tảo rất quan trọng nhất là trong nuôi tảo..
Tốc độ phân chia tế bào sẽ tăng gấp đôi khi nhiệt độ tăng lên 10oC. Do đó, tốc tăng
trưởng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ (Harris 1986) [7].
Mỗi loài TVN sẽ thích ứng với một nhiệt độ khác nhau và được chia thành
các nhóm sau:

Tetraselmis chuii. Trong khi một số loài lại không thể phát triển trong môi trường
có độ mặn thấp như Skeletonema costatum thích ứng với độ mặn từ 14-35%o, trong
khi đó Pavlova salima thích ứng với độ mặn từ 21-35%o.
Bên cạnh đó độ muối còn ảnh hưởng đến khả năng keo tụ của các hạt lơ lửng
(Hakanson,2006) [20], liên quan tới sự thay đổi về độ trong của nước và do đó cũng
điều chỉnh quá trình sản xuất sơ cấp. Nước càng mặn, keo tụ của các hạt lơ lửng
càng lớn và độ trong của nước càng giảm và ngược lại [19].
Ảnh hưởng của dòng chảy.
Sự xáo trộn trong cột nước liên quan đến nhiệt độ và sự phân tầng có vai trò
nhất định cho sự sinh trưởng và phát triển của TVN. Khi thuỷ triều xuống thấp,dòng
nước chuyển động chậm hơn thì tỷ lệ quang hợp và khả năng hấp thụ chất dinh
dưỡng tăng.. Mặt khác khi thuỷ triều lên, quang hợp được giảm do thiếu ánh sáng
do sự tăng độ đục và pha trộn của các sinh vật phù du vùng nước sâu hơn (Legendre
1981). Tốc độ dòng chảy rất quan trọng trong việc cân bằng giữa mức độ ánh sáng
và lượng dinh dưỡng cần thiết để duy trì sự sinh trưởng và phát triển của TVN.

K18 – 1101 – Khoa Công nghệ Sinh học

17


Khóa luận Tốt nghiệp 2015

Cao Thị Giang

Các nguyên tố vi lượng.
Các nguyên tố vi lượng như Co, Fe, Mn, Mo cũng rất cần thiết đế sự phát triển
của TVN chúng tác động đến quá trình trình trao đổi chất của TVN, thường đóng
vai trò là các coenzyme cần thiết cho hoạt động xúc tác của nhiều enzym. Tuy vậy,
vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với sự phát triển của TVN lại tương đối khác


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status