skkn giáo viên chủ nhiệm lớp trong công việc rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh THCS - Pdf 37

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
Giáo viên chủ nhiệm lớp trong công việc rèn luyện phương pháp tự học
cho học sinh THCS
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Công tác chủ nhiệm
3. Tác giả:
Họ và tên: Lê Thị Hạnh
Nữ
- Ngày tháng/ năm sinh: 08 tháng 12 năm 1972
- Trình độ chuyên môn: Đại học
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Cộng Hòa - Thị xã
Chí Linh - Tỉnh Hải Dương.
- Điện thoại: 01684475098
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Cộng Hòa.
- ĐT: 03203.882.669
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu : Trường THCS Cộng Hòa - Thị xã Chí
Linh - Tỉnh Hải Dương. Điện thoại : 03203.882.669
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Giáo viên chủ nhiệm hiểu, nắm chắc nhiệm vụ, vai trò của công tác chủ
nhiệm lớp.
- Trường có sự phân hóa đối tượng học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm có kinh nghiệm, học hỏi đồng nghiệp và được tham
gia các lớp tập huấn về công tác chủ nhiệm.
- Giáo viên đã từng chủ nhiệm và giảng dạy các đối tượng học sinh.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Đầu năm học: 2014-2015.
TÁC GIẢ
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
SÁNG KIẾN

TÓM TẮT SÁNG KIẾN

nếp về mọi mặt cho học sinh mà trực tiếp tham gia vào nâng cao chất lượng giáo
dục. Để thực hiện có hiệu quả phương pháp tự học, GVCN đã huy động được
toàn bộ các đối tượng trong nhà trường và phụ huynh cùng tham gia tích cực,
tạo sự đồng bộ cho giải pháp. Từ trước, mọi người đều nghĩ việc tự học là
chuyện của học sinh và GVCN nhưng nhờ sáng kiến này đã làm cho mọi đối
tượng đều thấy rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền lợi của mình để tự giác thực
hiện có hiệu quả cao. Và điều quan trọng hơn nữa khi thực hiện sáng kiến này
người GVCN trong mắt học sinh không còn là những con người máy móc, khô
khan, suốt ngày với những câu trách phạt học sinh mà thầy cô trở lên gần gũi,
thân thiện, chỗ dựa tin cậy; hướng dẫn, chỉ bảo chu đáo, được các em và phụ
huynh yêu quý, kính trọng, tin tưởng. Và chính nhờ đó mà việc rèn luyện các em
càng thêm thuận lợi hơn.
Cùng với tính mới, tính sáng tạo thì khả năng áp dụng sáng kiến rất khả thi.
Sáng kiến được áp dụng cho các đối tượng, đặc điểm khác nhau. Đối với các nhà
trường, để hoàn thành nhiệm vụ năm học là nâng cao chất lượng dạy học thì
không còn con đường nào khác là phải rèn cho học sinh phương pháp tự học.
Nhà trường mở chuyên đề rèn phương pháp tự học để mọi thầy cô và học sinh
được học tập. Sau mỗi giai đoạn đều có sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả
2


chuyên đề để rút kinh nghiệm và thực hiện tiếp theo. Đối với các thầy cô giáo,
thì tinh thần tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu rất quan
trọng trong xu thế dạy học ngày nay. Mỗi thầy cô là tấm gương sáng cho tinh
thần tự học. Xã hội ngày càng phát triển, kiến thức ngày càng nâng cao, do vậy,
các thầy cô giáo luôn phải tự học hỏi, trau dồi kiến thức để đáp ứng sự phát triển
của xã hội, để noi gương tốt cho các em. Đối với các thầy cô giáo chủ nhiệm, áp
dụng sáng kiến này với các đối tượng học sinh trong nhà trường. Còn đối với
thầy cô giáo bộ môn phối hợp cùng với GVCN hình thành và rèn phương pháp
trong từng tiết dạy. Đối với các em học sinh thì việc tiếp cận phương pháp tự


Để thực hiện tiêu chí “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” và
phát triển năng lực của học sinh, nhà trường, GVCN, GVBM và sự phối hợp của
phụ huynh học sinh đã họp bàn, thảo luận đưa ra nhiều biện pháp để nâng cao
chất lượng học tập cho học sinh. Song hiệu quả chưa cao, chưa thực sự nâng cao
chất lượng học tập của học sinh. Đây là vấn đề rất quan trọng mà tất cả mọi nhà
trường, ngành GD phải chú trọng. Vậy làm thế nào để khắc phục được thực
trạng học tập như thế này cho học sinh? Tôi đã trăn trở suy nghĩ và mạnh dạn
đưa ra sáng kiến: “Giáo viên chủ nhiệm lớp trong công việc rèn luyện phương
pháp tự học cho học sinh THCS”
2. Cở sở lý luận của vấn đề:
Giáo viên phải trang bị cho học sinh một phương pháp tự học để biết
làm chủ kiến thức. Vì, khi học sinh có phương pháp tự học thì các em sẽ chủ
động nắm bắt kiến thức và khơi dậy được hứng thú ham học trong các em. Thầy
cô giáo, đặc biệt là người giáo viên chủ nhiệm là nhân tố quan trọng nhất để
thúc đẩy hoạt động học tập của học sinh, tạo cho các em sẵn sàng, chủ động,
hứng thú tiếp nhận sự giáo dục, có động cơ học tập đúng đắn, tích cực tham gia
hoạt động giáo dục và rèn luyện kỹ năng. Khát vọng học tập trong học sinh chỉ
có thể có được khi thầy cô giáo có tâm huyết, có kế hoạch, có phương pháp phù
hợp và học sinh có phương pháp học tập đúng đắn. Phương pháp dạy học tích
cực lấy việc rèn luyện phương pháp tự học tập cho học sinh không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các
phương pháp học tập thì quan trọng nhất là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
cho các em lòng ham học, hiệu quả học tập sẽ tăng cao. Làm được như vậy, học
sinh đã chuyển từ học tập thụ động sang chủ động lĩnh hội kiến thức. Và đó
chính là mục tiêu giáo dục mà chúng ta cần đạt được.
3. Thực trạng của vấn đề:
3.1. Về phía học sinh:
Trong lớp học, bên cạnh một số em nhận thức được và thực hiện có kết

giám sát, kiểm tra, nghiệm thu phương pháp tự học của học sinh còn rất hạn chế
3.3.1. Đối với GVCN
GVCN thì còn nặng về giáo huấn, mắng mỏ, trách phạt mà chưa thật sát
sao tới việc kiên trì rèn luyện học sinh phương pháp tự học. Việc các em chán
5


học, lười học, mất tập trung trong học tập nhiều khi chưa tìm được nguyên nhân
sâu xa. Việc khắc phục sai phạm của học sinh trong học tập giải quyết chưa triệt
để, hời hợt dẫn đến học sinh tái phạm tiếp diễn và hậu quả ngày càng nặng nề
hơn.
3.3.2. Đối với giáo viên bộ môn
GVBM vẫn còn sa vào truyền thụ kiến thức thụ động, dạy học "truyền
thống” chủ yếu giải thích, minh hoạ, tái hiện, liệt kê kiến thức theo SGK là
chính, ít sử dụng câu hỏi tìm tòi, tình huống có vấn đề, coi nhẹ rèn luyện thao
tác tư duy, năng lực thực hành, ít sử dụng các phương tiện dạy học nhất là các
phương tiện trực quan để dạy học và tổ chức cho học sinh nghiên cứu thảo luận
trên cơ sở đó tìm ra kiến thức và con đường để chiếm lĩnh kiến thức cho học
sinh. Giáo viên thì chỉ quen thuộc với cách kiểm tra bài cũ đầu giờ cốt sao cho
đủ số lần điểm miệng. Việc kiểm tra định kỳ chỉ đơn giản là thực hiện theo phân
phối chương trình, trước khi kiểm tra sẽ giới hạn cho học sinh một phần kiến
thức để các em học thuộc, ghi nhớ máy móc. Khi dạy thường nặng về thông báo,
không tổ chức hoạt động học tập cho các em, không dự kiến được các biện pháp
hoạt động, không hướng dẫn được phương pháp tự học. Mặt khác, phương pháp
dạy học phổ biến hiện nay vẫn theo "lối mòn", giáo viên truyền đạt kiến thức,
học sinh thụ động lĩnh hội tri thức. Thậm chí có giáo viên còn đọc hay ghi phần
lớn nội dung lên bảng cho học sinh chép. Việc sử dụng các phương tiện dạy học:
phiếu học tập, tranh ảnh, băng hình, … còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.
Như vậy, do sự hình thành, rèn luyện, kiểm tra, đánh giá việc tự học cho
học sinh của GVCN còn hạn chế; do sự truyền đạt kiến thức của một số giáo

kĩ năng và hướng dẫn học sinh thực hành ngay trong tuần tới.
(Phụ lục 2: Minh chứng về kế hoạch thực hiện rèn luyện phương pháp tự
học cho học sinh của GVCN – Trang 25)
Như vậy, bằng biện pháp này thì tất cả học sinh toàn trường được học tập
tài liệu và được sự hướng dẫn cụ thể của GVCN đối với từng kĩ năng, học sinh
không phải học vo, học mò, những chỗ không hiểu đều được thầy cô giải đáp.
Tuy nhiên để học sinh tham gia một cách chủ động, tự giác, tự nguyện thì lại cần
biện pháp tiếp theo.
4.3. Thứ ba, học sinh học tập nội quy nhà trường, quy định riêng của
lớp để rèn luyện phương pháp tự học
7


Ngay từ đầu năm học, GVCN cho học sinh học tập nội quy của trường và
những quy định riêng của lớp, biểu điểm thi đua vể mọi mặt trong đó khắc sâu
và nhấn mạnh về việc tự học của học sinh. Đây là biện pháp để học sinh đồng
loạt thực hiện việc rèn phương pháp tự học. Có khen thưởng, phê bình thì các
em mới hăng hái thực hiện. Đồng thời, thông báo cho phụ huynh nắm được các
nội quy, quy định của trường, lớp để cùng phối hợp giáo dục.
(Phụ lục 3: Minh chứng về nội quy của trường và quy định riêng của lớp,
biểu điểm thi đua về học tập rèn phương pháp tự học – Trang 26)
Với biện pháp này, GVCN dễ dàng quản lí được việc tự học của học sinh
trên lớp cũng như ở nhà, nắm bắt thông tin cập nhật hàng ngày thông qua đội
ngũ cán sự lớp. Song để thiết thực hơn, GVCN phải có biện pháp tiếp theo.
4.4. Thứ tư, GVCN rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh ở trên
lớp
4.4.1. GVCN hướng dẫn học sinh cách tự học trên lớp:
GVCN hướng dẫn cách ghi chép bài, tiếp thu bài giảng, phát biểu ý kiến;
cách học, đọc SGK, thảo luận, học phương tiện thông tin hiện đại,... GVCN sát
sao từng tiết học, từng em học sinh, nắm bắt tất cả những việc lớn nhỏ, diễn biến

hướng dẫn trên lớp, gây hứng thú học tập, tạo điều kiện nâng cao chất lượng học
tập. Để hoàn chỉnh kĩ năng tự học, GVCN cần phải rèn phương pháp tự học
không có hướng dẫn (tự học ở nhà)
4.5. Thứ năm, GVCN rèn phương pháp tự học của học sinh ở nhà
4.5.1. GVCN hướng dẫn cách học ở nhà:
GVCN hướng dẫn từ việc học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới, đọc
nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, làm bài tập nâng cao, tự nghiên cứu, tìm
tòi,...GVCN thường xuyên phải phối hợp với phụ huynh, lấy phụ huynh làm
kênh thông tin chính để đôn đốc, nhắc nhở học sinh tự học. Trong cuộc họp
huynh đầu năm, GVCN thông báo quy ước về thời gian học buổi tối, ý thức,
chất lượng tự học của học sinh ở nhà, phụ huynh cam kết thực hiện. GV lập kế
hoạch tuần, tháng (Trong Sổ chủ nhiệm) và thực hiện nghiêm túc lịch kiểm tra
học tập của học sinh ở nhà. Kiểm tra bằng nhiều hình thức: gọi điện thoại, nhờ
phụ huynh thông tin, thậm chí phải xuống tận nhà học sinh nếu thấy cần thiết.
(Phụ lục 6: Minh chứng lịch kiểm tra của GVCN về việc tự học ở nhà của
học sinh theo tuần, tháng trong Sổ chủ nhiệm – Trang 30)
9


4.5.2. Các hình thức thực hiện việc rèn luyện tự học ở nhà:
Hàng tuần, hàng tháng phải có động viên, khen thưởng những học sinh có
sự cố gắng trong học tập ở nhà; phê bình, nhăc nhở và có biện pháp khắc phục
cụ thể đối với những học sinh chưa chăm học, thiếu tinh thần tự học. Bài kiểm
tra các môn học phải có chữ kí của phụ huynh học sinh và GVCN kiểm tra hàng
tuần và có sổ theo dõi, giám sát việc kí bài kiểm tra. GVCN hướng dẫn phụ
huynh, học sinh xem sổ điểm điện tử thường xuyên để nắm bắt được kết quả học
tập, kịp thời uốn nắn học sinh.
(Phụ lục 7: Minh chứng về sổ theo dõi, giám sát việc kí bài kiểm tra của
GVCN- Trang 31, tờ danh sách kèm theo)
4.6. Đối với phụ huynh học sinh

đây là một công việc khó khăn, lâu dài nên GVCN rất cần sự tham gia phối hợp
của nhiều đối tượng khác.
4.7. GVCN và giáo viên bộ môn rèn phương pháp tự học:
4.7.1. Đối với cả lớp:
GVCN phối hợp với GVBM hình thành, rèn luyện, kiểm tra, nghiệm thu
phương pháp tự học ở mỗi môn học cho học sinh. GVBM hướng dẫn học sinh
cách học trên lớp và học ở nhà sao cho phù hợp với môn học. GVBM hướng dẫn
học sinh cách đọc, nghiên cứu SGK, bài tập, vở bài tập, sách tham khảo, tự học,
tự bồi dưỡng. Tăng cường các hình thức kiểm tra đánh giá để phát huy năng lực
của học sinh như : đầu giờ, trong giờ, cuối giờ; kiểm tra miệng, bài tập, thảo
luận nhóm, soạn bài, chuẩn bị đồ dùng; kiến thức cũ, mới, tích hợp; có thể kiểm
tra bằng hình thức gọi theo sổ điểm, gọi xung phong, cho điểm hoặc động viên,
tuyên dương,... GVBM làm được như vậy buộc học sinh phải thường xuyên học,
không học đối phó, không học tủ, chủ quan, gây không khí học tập, tạo hứng thú
cho học sinh. Bài tập về nhà vừa đủ không quá dễ, quá nặng, phải thường xuyên
hướng dẫn chữa bài tập, từ dễ đến khó hoặc thu lại chấm, tránh việc giao bài tập
xong để đấy không chữa. Kiểm tra định kỳ, trước khi kiểm tra GV phải xác định
rõ cho học sinh đâu là kiến thức trọng tâm, đâu là kiến thức mở rộng để học sinh
biết cách học, tránh giới hạn quá dài làm cho học sinh không biết học phần nào,
dẫn tới lan man. Tốt nhất là hướng dẫn làm đề cương cho học sinh. Cách ra đề
phải phân loại được học sinh đảm bảo có câu dễ cho học sinh Tb - Y và câu khó
cho học sinh khá, giỏi. Việc ra đề quá khó hay quá dễ đều không có tác dụng
11


thúc đẩy việc tự học của học sinh, phát huy năng lực trí tuệ của các em. Và đặc
biệt GVBM phải tiếp cận với phương pháp dạy học tích cực kết hợp với phương
pháp truyền thống, tránh đọc chép.
4.7.2. Phụ đạo cho học sinh các đối tượng khá, trung bình, yếu, kém.
Học sinh yếu kém chủ yếu là do các em thường xuyên lười học, ở lớp

nhiệm vụ học tập. Nhiều phụ huynh chưa biết cách dạy con, kiểm tra về thời
gian học tập nên phó mặc cho thầy cô, nhà trường.
- Nhiều học sinh chưa có tinh thần cầu tiến bộ, không cần thi đua, không sợ
điểm xấu, không biết xấu hổ trước lời nhắc nhở của thầy cô, bạn bè. Một số học
sinh rơi vào chậm tiến bộ.
- Kết quả học tập rất thấp: (qua khảo sát đầu năm)
Lớp
7E

Sĩ số
34

Thời gian
Đầu năm

Giỏi
0

Khá
0

TB
2

Yếu
17

Kém
15


Sĩ số
34

Thời gian
Giữa HK 1
Cuối kì 1

Giỏi
0
0

Khá
0
1

TB
13
19

Yếu
16
14

Kém
5
0

6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
Theo tôi sáng kiến: “Giáo viên chủ nhiệm lớp trong công việc rèn luyện
phương pháp tự học cho học sinh THCS” không chỉ áp dụng cho GVCN và đối

2. Khuyến nghị
Thứ nhất, đề nghị các cấp quản lý ngành Giáo dục cần tăng cường,
thường xuyên mở các lớp tập huấn về công tác chủ nhiệm để giáo viên chủ
nhiệm được học tập, tìm hiểu sâu hơn về phương pháp, kỹ năng chủ nhiệm theo
hướng tích cực, đổi mới, phát huy được năng lực của học sinh và sáng tạo, hiệu
quả cao trong công việc. Hơn nữa, tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất để
động viên công tác chủ nhiệm như: tăng số tiết chủ nhiệm, khen thưởng, nêu
gương, động viên những giáo viên chủ nhiệm tốt, biên tập những tài liệu đúc rút
kinh nghiệm của những giáo viên chủ nhiệm giỏi để đồng nghiệp học tập; tổ
chức thi giáo viên chủ nhiệm giỏi các cấp ngành Giáo dục.
Thứ hai, để nghị BGH, các đoàn thể và Hội phụ huynh trực tiếp tham gia
tích cực, có hiệu quả vào công việc rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh
THCS, đặc biệt chú ý vào đối tượng học sinh TB- Yếu. Nhà trường thường
xuyên mở chuyên đề, hội thảo về công tác chủ nhiệm và đặc biệt chú trọng vào
công việc rèn tinh thần tự học cho học sinh, làm được như vậy thì chất lượng
học tập mới được nâng cao, mới phát huy được năng lực thực sự của học sinh.
Thứ ba, với hiệu quả của sáng kiến này, tôi mong rằng các thầy cô giáo
làm công tác chủ nhiệm, đặc biệt là chủ nhiệm đối tượng trung bình - yếu, và
GVBM quan tâm, chia sẻ và có thể áp dụng sáng kiến này trong quá trình chủ
nhiệm, giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

15


Phụ lục 1
Minh chứng về phương pháp tự học và các hình thức, quy trình của
phương pháp tự học (Theo tài liệu tập huấn GVCN với công tác tư vấn tâm lý
– Giáo dục cho học sinh Trung học năm 2013 của PGS.TS. Đinh Thị Kim
Thoa)
I. TỰ HỌC

học từng phần tại lớp dưới sự hướng dẫn của thầy cho đến tự học hoàn toàn ở
nhà. Người thầy phải kiểm tra quá trình tự học, giúp đỡ, điều chỉnh nhịp độ học
tập của người học khi cần thiết.
2.2. Tự học không có sự hướng dẫn của giáo viên
Tự học không có sự hướng dẫn của giáo viên là “ học không giáp mặt với
thầy”. Hình thức học này bao gồm: đọc sách, học bài cũ, nghiên cứu tài liệu, làm
bài tập, chuẩn bị thảo luận. Học sinh tự mình tìm tòi, khám phá và lĩnh hội kiến
17


thức mà không có sự hướng dẫn trực tiếp của thầy. Người học phải cố động não
suy nghĩ mà hiểu vấn đề và nếu không hiểu ngay phải tra cứu những tài liệu
khác để hiểu. Tuy nhiên cách học này giúp học sinh rèn luyện nhiều kĩ năng đọc
sách, chọn lọc thông tin, làm việc độc lập, phát triển tư duy sáng tạọ
II. QUY TRÌNH TỰ HỌC
1. Tự nghiên cứu:
Người học tự tìm tòi, quan sát, giải thích, định hướng, giải quyết vấn đề,
tự tìm ra kiến thức mới và tạo ra sản phẩm ban đầu.
2. Tự thể hiện:
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, lời nói, tự trình bày, bảo vệ sản
phẩm của mình, thể hiện qua đối thoại, giao tiếp với thầy cô, các bạn, tạo ra sản
phẩm có tính chất tập thể lớp học.
3. Tự kiểm tra, tự điều chỉnh:
Sau khi đã tự thể hiện với thầy cô, các bạn, sau khi thầy cô kết luận, người
học tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh.
III. MỘT SỐ KỸ NĂNG TỰ HỌC
1. Kỹ năng lập kế hoạch tự học:
- Đảm bảo thời gian tự học cho từng môn học tưng xứng với lượng thông
tin của môn học đó.
- Đảm bảo luân phiên xen kẽ hợp lí các dạng tự học, các bộ môn có tính

muốn truyền tải. Không nên trông chờ và thụ động đi theo sự dẫn dắt của giáo
viên mà cần chủ động khám phá kiến thức, cùng giải quyết vấn đề với giáo viên.
2.3. Ghi chép khi nghe giảng
Ghi chép trong quá trình nghe giảng giúp cho trí nhớ được đầy đủ mà còn
giúp cho học sinh chú ý liên tục trong khi nghe giảng. Có nhiều cách ghi chép,
học sinh lựa chọn cho mình cách ghi chép hợp lí và hiệu quả nhất: ghi tốc kí
nguyên lời giáo viên, ghi những điều thấy cần thiết, ghi khái quát theo cách
hiểu, có thể kết hợp nhiều cách trong một bài học. Để ghi chép hiệu quả học sinh
cần tuân thủ nguyên tắc sau: ghi từng môn vào vở riêng, không ghi chung, lẫn
lộn, không ghi chung vở lí thuyết và bài tập, không ghi ra giấy nháp…; ghi
nhanh nhưng không cẩu thả, không đọc được, không quá cầu kì, trau chuốt ảnh
hưởng quá trình nghe, tư duy; ghi rõ ràng, nhanh các sơ đồ, hình vẽ, chú thích về
kiến thức; ghi vấn tắt nhưng vẫn đầy đủ ý; ghi đề mục rõ ràng, cần gạch chân,
19


đánh dấu bằng bút nhấn dòng để dễ nhận biết, phân biệt. Ghi chép khoa học sẽ
giúp học sinh có tài liệu quan trọng để ôn tập.
2.4. Ôn tập sau khi nghe giảng
Sau khi nghe giảng, học sinh cần dành thời gian tự ôn tập lại kiến thức đã
học trên lớp. Ôn tập giúp học sinh ghi nhớ kiến thức bài giảng, tạo điều kiện
cho nhớ sâu, nhớ nhiều, nhớ mở rộng cũng như vận dụng kiến thức bài giảng.
Học sinh cần ôn tập một cách thường xuyên và khoa học bằng cách xem lại toàn
bộ các bài giảng, khái quát, tóm tắt những nội dung chủ yếu kiến thức mới được
học.
3. Kỹ năng đọc sách và đọc tài liệu
Đối với học sinh việc đọc sách, đọc tài liệu là kỹ năng tự học vô cùng
quan trọng. Mọi thành công của học sinh đều là sự kết hợp nỗ lực tri thức lĩnh
hội từ người thầy, từ cuộc sống và từ sách vở. Phương pháp đọc sách có hiệu
quả :

- Bài tập về nhà rất đa dạng, có cái đã biết, cái chưa biết, cái trung gian.
Học sinh hoàn thành bài tập đầy đủ là học sinh đã hiểu ra và biết thêm cái chưa
biết và nhuần nhuyễn cái đã biết.
- Học sinh cần phải rèn luyện thói quen làm bài tập về nhà. Khi làm bài
tập cần đọc đề thật kĩ để biết đề cho cái gì, cần tìm cái gì…Từ đó định hướng
suy nghĩ tìm ra cách giải quyết vấn đề. Khi thực hiện phải chính xác, chặt chẽ.
Khi làm xong phải kiểm tra lại, có thể sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện bài tập.
5. Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá quá trình tự học
Là hoạt động học sinh tự kiểm tra, đánh giá chính hoạt động tự học của
mình. Hoạt động này giúp học sinh đánh giá được trình độ tri thức, mức độ hình
thành các kĩ năng, kĩ xảo của bản thân. Trên cơ sở đó tự điều chỉnh mình. Các kĩ
năng tự kiểm tra, đánh giá quá trình tự học của học sinh là:
- Tự kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện công việc so với kế hoạch đề
ra: tiến độ thực hiện so với kế hoạch; sự hợp lí của kế hoạch; những ưu, nhược
điểm trong quá trình triển khai công việc theo kế hoạch; mức độ hoàn thành
công việc so với kế hoạch.
- Tự kiểm tra, đánh giá quá trình nghe giảng và ghi chép trên lớp: để có
được một giờ nghe giảng có hiệu quả, học sinh phải thực hiện tốt cả bốn khâu:
chuẩn bị nghe giảng; quá trình nghe giảng; ghi chép khi nghe giảng; ôn tập sau
21


khi nghe giảng. Sau đó phải kiểm tra, đánh giá cả bốn khâu trên rồi tổng hợp kết
quả để có được sản phẩm nghe giảng và đó chính là hiệu quả nghe giảng.
- Tự kiểm tra, đánh giá quá trình đọc sách: mục đích đọc sách đã rõ ràng,
khoa học chưa? Các loại sách đã chọn hợp lí chưa? Phương pháp đọc sách đã
hiệu quả chưa? Kiến thức lĩnh hội được sau quá trình đọc sách. Học sinh có thể
tự kiểm tra, đánh giá quá trình đọc sách bằng cách vận dụng vào giải quyết các
nhiệm vụ học tập như làm bài tập, viết bài kiểm tra, thu hoạch.
- Tự kiểm tra, đánh giá quá trình làm bài tập về nhà và tự làm bài kiểm

Sảng khoái là trạng thái mà trong đó học tập và hạnh phúc hầu như hoàn
toàn hợp nhất. Trạng thái tập trung dẫn đến sự tiếp thu tuyệt đối. Lúc này, các
hoạt động học tập sẽ trôi đi một cách dễ dàng trong suy nghĩ, bạn cảm thấy
mạnh mẽ, tỉnh táo và không lúng túng, bạn đang điều khiển hiện tại và hoạt
động đỉnh cao năng lực của mình.
4. Xây dựng sự tự tin trong học tập
Những suy nghĩ tiêu cực làm giảm khả năng học tập, bạn cần tỉnh táo loại
bỏ chúng. Khảng định năng lực học tập bằng những lời tâm niệm đáng nhớ: Hãy
yêu thích việc học tập. Hãy lay động tâm hồn bạn. Hãy sử dụng những kinh
nghiệm của bạn…
5. Cải thiện kĩ năng học, đọc và nhớ
- Trước khi học: kĩ năng đọc lấy thông tin, kĩ năng để thu được chính xác
điều bạn cần từ tài liệu; kĩ năng khám phá theo môn học,…
- Trong quá trình học: lập bản đồ tư duy; câu hỏi khám phá, câu hỏi xoáy
sâu những thông tin bạn có…
- Sau khi học: quay chậm nhớ lại bất kì điều gì bạn đã biết về bài học
6. Phát triển óc phân tích và sáng tạo
7. Thiết kế môi trường hoạt động tối ưu

23


Phụ lục 2
Minh chứng về kế hoạch học tập phương pháp tự học cho học sinh của
GVCN
Tháng
8/2014

9/2014



và các hình

pháp học tập

dẫn của thầy cô

học tập tại lớp của

thức học tập

và ưu điểm

và tự học không

tự học có hướng

khác.

của tự học.

hướng dẫn.

dẫn và không
hướng dẫn.

24


10/201


của tự học có
hướng dẫn và
không hướng
dẫn.
11/2014 Củng cố kỹ

Vận dụng kỹ

Củng cố kỹ năng Vận dụng kỹ năng

năng lập kế

năng lập kế

nghe và ghi chép nghe và ghi chép

hoạch tự học.

hoạch tự học

bài trên lớp.

trên lớp và ở

bài trên lớp.
.

12/201


năng đọc sách

năng đọc sách

năng đọc sách

đọc sách và

và nghiên cứu

và nghiên cứu

và nghiên cứu

nghiên cứu tài liệu

tài liệu.

tài liệu trên

tài liệu trên lớp

trên lớp và ở nhà.

Củng cố kỹ

lớp và ở nhà.
Vận dụng kỹ

và ở nhà.


giá quá trình tự

trình tự học.

học.

Những lời

học.
Tiếp tục vận

Tiếp tục vận

Tiếp tục vận dụng

khuyên tốt để

dụng những

dụng những kỹ

những kỹ năng

có động cơ tự

kỹ năng chưa

năng chưa thuần


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status