Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh - Pdf 38

Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đã và đang vững bước trên con đường đổi mới với nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần………….Đồng thời chúng ta đang hội
nhập với nền kinh tế thế giới từng ngày. Điều đó, đặt ra sức ép cạnh tranh đối
với doanh nghiệp Việt Nam, để có thể tồn tại các doanh nghiệp luôn phải
thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Điều này, luôn đòi hỏi các
doanh nghiệp phải sử dụng một lượng vốn nhất định. vậy doanh nghiệp sử
vốn ra sao, như thế nào để đem lại hiệu quả nhất là một vấn đề cấp thiết.
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù với
quy mô nhỏ hay lớn, dù ở lĩnh vực nào và sản xuất loại hình hàng hoá nào thì
phải có loại vốn nhất định phục vụ cho sản xuất. Vốn là điêù kiện tiền đề giúp
các doanh nghiệp sản xuất và thực hiện các mục tiêu kinh tế của mình vì lợi
nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn có hiệu quả luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp
hướng tới.
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn phải tìm tòi
nhiều hướng đi mới. Doanh nghiệp phải chủ động trong kinh doanh, bù đắp
chi phí và có lãi. Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải làm tốt công
tác của mình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Đó là sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Tôi hiện là sinh viên lớp Tài chính A-K37 trường Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH vật tư thiết bị điện
Quang Minh cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phan Thị Thu Hà và
sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ trong công ty tôi muốn bầy tỏ một vài ý
kiến của mình trong công tác sử dụng vốn của công ty. Tôi chọn luận văn tốt
nghiệp thông qua đề tài: ‘Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
vật tư thiết bị điện Quang Minh”
Hoàng Thanh Loan Tài chính A K37
1
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và

hoạt động kinh doanh để thu lợi nhuận.
Theo quan điểm của Samuelson thì “đất đai và lao động là các yếu tố
ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá là các yếu tố kết quả cuả sản xuất. Vốn
Hoàng Thanh Loan Tài chính A K37
3
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các
đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất đó ”
Có nhiều khái niệm về vốn có khái niệm cho rằng “ vốn là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp”, khái niệm này cho thấy vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất.
Một khái niệm khác “ Vốn là toàn bộ các yếu tố đưa vào để sản
xuất hàng hoá, dịch vụ nó bao gồm tài sản vật chất và tài sản tài chính cũng
như mọi kiến thức mà cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời ”.
Vậy vốn là tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng vào quá trình
sản xuất để thu lợi nhuận. Tất cả các nguồn lực này có thể tham gia trực tiếp
hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh đó nó có thể tồn tại
ở hình thái vật chất ( hoặc hình thái giá trị ).
1.1.2. Phân loại vốn
 Theo tính chất sở hữu
+, Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu: được định nghĩa là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các
nhà đầu tư đóng góp, số vốn này không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu bao
gồm:
Vốn góp: được hiểu là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia
thành lập doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh của mình.
Lãi chưa phân phối : được hiểu là vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận thu
được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi chưa phân phối (hoặc

Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
phòng, các khoản thu từ nhượng bán và thanh lý tài sản cố định.
+, Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng
nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình. Bao gồm:
- Vay vốn của các ngân hàng Thương Mại.
- Tín dụng thuê mua ngoài.
- Vốn liên doanh liên kết.
 Theo nội dung kinh tế
*, Vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận giá trị ứng ra ban đầu để đầu tư hình thành
nên tài sản cố định nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nên muốn sử
dụng tốt vốn cố định thì phaỉ quản trị, sử dụng tài sản cố định một cách hiệu
quả.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất, luôn chuyển dần từng
phần vào sản phẩm khấu hao. Vốn cố định là bộ phận quan trọng của doqanh
nghiệp, quy mô và trình độ sử dụng vốn cố định là nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp.
*, Vốn lưu động
Vốn lưu động là bộ phận sản xuất kinh doanh tham gia vào quá trình
sản xuất, giá trị của nó tham gia ngay vào giá trị sản phẩm mới. Vốn lưu động
tham gia một lần vào chu trình sản xuất. Trình tự vận động của vốn lưu động:
T – H – SX – H

– T

Kết thúc vòng tuần hoàn, vốn lưu động trở về hình thái tiền tệ. Do quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng tuần hoàn
Hoàng Thanh Loan Tài chính A K37
6

Vốn sản xuất KD bình quân
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh của DN trong
kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, từ đó có thể đánh giá khả năng sử dụng
tài sản của DN.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
LNTT hoặc LNST
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
Vốn kinh doanh bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn trong sản xuất
kinh doanh, phản ánh một đồng vốn kinh doanh luân chuyển trong kỳ mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế và vốn chủ sở hữu bình quân.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hoàng Thanh Loan Tài chính A K37
8
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần
xác định đúng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và
TSCĐ của DN. Thông thường gồm các chỉ tiêu là chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu
phân tích.
 Chỉ tiêu tổng hợp.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định : là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu
thuần với số vốn cố định bình quân trong kỳ.

càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế với vốn cố định bình quân trong kỳ.
LNTT ( LNST )
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = x 100%
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
 Chỉ tiêu phân tích.
- Hệ số hao mòn TSCĐ : là quan hệ tỷ lệ giữa số tiền khấu hao lũy kế
TSCĐ ở thời điểm đánh giá với nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đó.
Số tiền KHLK ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Hoàng Thanh Loan Tài chính A K37
10
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ so với thời điểm ban
đầu hay năng lực sản xuất còn lại của TSCĐ.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ : là quan hệ tỷ suất giữa doanh thu thuần và
nguyên giá TSCĐ sử dụng trong kỳ:

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất : phản ánh
giá trị TSCĐ sản xuất bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản

+ Vq
3
+ Vq
4

=
4

Vđq
1
/2 + Vcq
1
+ Vcq
2
+ Vcq
3
+ Vcq
4
/2
=
4
Trong đó : Vq
1,
Vq
2,
Vq
3,
Vq
4
là VLĐ bình quân các quý 1, 2, 3, 4

- ( DTBH–thuế)
BC

+ Mức tiêt kiệm tương đối =
Vòng quay VLĐ
BC
- Hàm lượng VLĐ : là quan hệ tỷ lệ giữa VLĐ bình quân trong kỳ với
doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
VLĐ bình quân
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ : phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế.
LNTT ( LNST )
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Số dư VLĐ bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao chứng tỏ việc sử dụng VLĐ càng có hiệu
quả.
Hoàng Thanh Loan Tài chính A K37
13
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
1.2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp.
*) Nhóm nhân tố khách quan :
Đây là các yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể
kiểm soát được nó, nó có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, ngoài ra doanh nghiệp có thể điều chỉnh hoạt động của mình cho phù
hợp với sự biến động của nó.
- Môi trường kinh tế :
Là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sử dung vốn doanh
nghiệp. Bao gồm rất nhiều yếu tố : Tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát lãi suất

doanh nghiệp đầu tư vốn vào máy móc thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến
thay thế các công nghệ cũ, thì sẽ nâng cao năng suất, tạo sản phẩm chất lượng
tốt hơn và đặc biệt giảm được chi phí từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh của
chính doanh nghiệp, đồng thời tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đó.
* ) Nhóm nhân tố chủ quan
- Nhân tố con người :
Con người là chủ thể để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy
nhân tố con người luôn được đặt lên hàng đầu trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Nhân tố con người được thể hiện thông qua vai trò của nhà quản trị
và người lao động trong việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
ngiệp
Ngày nay nhân tố quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng
vốn một cách có hiệu quả. Quản trị xác lập cho doanh nghiệp một hướng đi
đúng đắn trong môi trường kinh doanh nhiều biến động, giảm thiểu được
những chi phí không cần thiết. Việc nhà đầu tư lựa chọn phương pháp đầu tư
đúng đắn sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh, các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ
Hoàng Thanh Loan Tài chính A K37
15
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
cung ứng để đảm bảo cho một doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh
tranh. Quyết định của nhà quản trị trong việc lựa chọn sử dụng các nguồn lực
sẽ đảm bảo được các điều đó, đồng thời đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu
động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhà quản trị phải tránh sử dụng lãng
phí vốn, tăng tính linh hoạt trong việc quay vòng vốn phục vụ cho quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với nhân tố lực lượng lao động, nhân tố tiên quyết của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Dù cho máy móc có hiện đại tối tân đến đâu cũng
phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuât, trình độ sử dụng của

mang tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm được giải pháp đầu tư đúng
đắn, chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế
giới. Việc nâng cao vật chất kỹ thuật là cần thiết song nếu doanh nghiệp đầu
tư tràn lan không bồi dưỡng đào tạo không mang lại hiệu quả như mong muốn
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Doanh nghiệp phải nghiên cứu, tính toán
để có quyết định đúng đắn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Hoàng Thanh Loan Tài chính A K37
17
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
TẠI CÔNG TY TNHH VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN QUANG MINH
2.1 Khái quát về Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh
Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh là công ty kinh doanh
thiết bị vật tư điện. Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: Mua bán,
lắp đặt thiết bị điện, cho thuê xe….
Trụ sở chính của công ty: Số 602 đường Ngô Gia Tự, quận Long Biên,
TP.Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
-Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh được thành lập từ năm 2004
( ngày 09/08/2004) với tôn chỉ “Chất lượng là hàng đầu” làm kim chỉ
nam cho công tác quản lý và điều hành, đảm bảo kinh doanh phát triển, tăng
lợi nhuận, tạo thu nhập cao cho người lao động và đóng góp cho ngân sách
nhà nước ngày càng tăng.
-Sứ mạng của công ty.
Trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp về các mặt hàng vật tư ngành
điện, nước, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền cơ khí
nói riêng và nền công nghiệp nước nhà nói chung.
- Hiện nay, Công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh là 1 doanh
nghiệp hoạt động với quy mô vừa.

BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
nghiên
cứu điện
Phòng kỹ
thuật
Các
kho
Các
cửa
hàng
Tổ
quản
trị
Tổ

điện
Tổ
bảo
vệ

- Lập lương hàng tháng.
- Tổ chức bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, quản lý tài sản của xí nghiệp.
- Quản lý điều động xe đi công tác.
- Tiếp nhận công văn đến và chuyển công văn đi.
*Phòng kỹ thuật:
Hoàng Thanh Loan Tài chính A K37
20
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Là bộ phận chuyên môn ký thuật, tham mưu cho Giám đốc về vấn
đề có liên quan đến công tác chuẩn bị sản xuất.
- Chọn lựa mặt hàng giá cả trong quá trình đàm phán. Xây dựng kế
hoạch kịp thời, triển khai tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu sản xuất từng mã hàng
cho phân xưởng.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công đoạn sản xuất
sản phẩm, năng suất lao động.
- Đảm bảo khâu lập hồ sơ sản xuất và cung cấp đầy đủ kịp thời.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công nhân đạt yeu cầu kỹ thuật.
- Nghiên cứu thiết kế mẫu mã theo đơn đặt hàng để phục vụ sản xuất
và thị trường
Kế toán tổng hợp
Lên sổ sách tiền mặt.
Tổ chức công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ.
Ghi chép sổ quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày.
Chịu trách nhiệm ghi chép Sổ Cái, lập bảng tổng hợp tài sản và những
báo biểu kế toán thống kê.
Tổ chức kiểm tra kế toán định kỳ.
Tổ chức công tác thông tin nội bộ và hướng dẫn thực hiện chế độ ghi
chép ban đầu.
Kế toán giá thành:

Hoàng Thanh Loan Tài
chính A K37
22
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
Bảng 2: Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ xã hội.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu/năm 2006 2007 2008
Số Lượng % Số Lượng %
Thuế doanh thu 22.526.266 13.915.018 -38.23 26.676.731 +91.71
Các khoản thuế
khác
2.057.628 910.520 -55,74 702.804 -22,81
Tổng 24.583.894 28.699.150 -93.97 27.379.535 68.90
Nguồn : Phòng kế toán công ty Quang Minh
Qua báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình nộp ngân sách nghĩa vụ xã hội
của công ty từ 2006 – 2008 chúng ta thấy những con số trong bảng biểu để phân
tích. Thị trường kinh doanh trong những năm gần đây luôn có tính cạnh tranh
mạnh mẽ. Doanh nghiệp tư nhân luôn cố gắng để có một vị trí vững chắc trên thị
trường. Năm 2006 với 458 cán bộ công nhân viên tổng doanh thu là
35.603.597.524đ trong đó lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh là 70.000.000đ. Lợi
nhuận sau thuế 50.400.000đ. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế 57.924.684đ. Năm
2008, công ty động viên anh em cố gắng chú trọng bù lỗ kịp thời. Do vậy năm
2008 công ty vẫn nộp ngân sách nhà nước 27.379.535đ để phục vụ quỹ phúc lợi
xã hội.
2.2.Thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH vật tư thiết bị điện Quang Minh
2.2.1.Thực trạng sử dụng tổng vốn
Các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như sau:
Giá trị sản lượng(doanh thu thuần)
-Sức sản xuất của vốn sản xuất =
(Sức sản xuất của tài sản bình quân) Vốn sản xuất bình quân

Hoàng Thanh Loan Tài chính A K37
24
Chuyên đề thực tập ĐHKTQD
=>Chỉ tiêu này nêu rõ một đồng vốn vay sinh ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Ngoài ra chỉ tiêu còn thể hiện số vòng quay của vốn vay. Nếu số vòng
quay tăng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả và ngược
lại. Còn nếu chỉ tiêu này tăng nhanh quá cũng sẽ gây rủi ro cho doanh nghiệp vì
doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn vay sẽ hạn chế tính tự chủ và hạn chế khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp.
. Lợi nhuận thuần
-Sức sinh lợi của vốn vay =
Vốn vay
=>Chỉ tiêu này nêu rõ cứ một đồng vốn vay đưa vào sản xuất kinh doanh
sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần .
Bảng 3 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
ĐVT : đồng.
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Sức sản xuất của vốn sản xuất. 4.33 3.42 3.90
Sức sinh lợi của vốn sản xuất. 0.014 0.011 0.011
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu . 26.17 5.92 6.60
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu . 0.084 0.01 0.019
Sức sinh lợi của doanh thu. 0.0032 0.0032 0.0028
Sức sản xuất của vốn vay. 5.19 8.09 9.53
Sức sinh lợi của vốn vay. 0.016 0.026 0.027
Nguồn : Phòng kế toán công ty Quang Minh
Qua bảng 3 ta thấy qua các năm 2006,2007,2008 thì sức sản xuất của vốn
sản xuất, sức sản xuất của vốn chủ sở hữu và sức sản xuất của vốn vay đều lớn
hơn 1 tuy nhiên chỉ có sức sản xuất của vốn vay tăng theo các năm chứng tỏ
doanh nghiệp cần sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Các chỉ tiêu sức sinh lợi của
Hoàng Thanh Loan Tài chính A K37


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status