Những quy định chủ yếu của pháp luật về thẻ tín dụng và xu hướng hoàn thiện - Pdf 39

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN MINH THẮNG

NHỮNG QUY ĐỊNH CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẺ TÍN
DỤNG VÀ XU HƢỚNG HÒA THIỆN

CHUYÊN NGÀNH : LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.38.50

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - NĂM 2007


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ................................................................................................... 1
Lời cam đoan ................................................................................................... 2
Lời cảm ơn ....................................................................................................... 3
Mục lục ............................................................................................................ 4
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ............................................................. 7
Danh mục các hình vẽ, đồ thị .......................................................................... 8
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 9
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG ................ 12
1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẺ TÍN DỤNG ........................................... 12

1.1.1. Thẻ tín dụng và lịch sử phát triển .............................................................. 12

LUẬT VỀ THẺ TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............Error!
Bookmark not defined.
2.1.

PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CÁC QUAN HỆ XÃ HỘI TRONG PHÁT
HÀNH, THANH TOÁN VÀ SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG ..............Error!
Bookmark not defined.

2.1.1. Quan hệ giữa Chủ thẻ tín dụng và TCPHT Error! Bookmark not defined.
2.1.1.1. Điều kiện với chủ thẻ tín dụng ........... Error! Bookmark not defined.
2.1.1.2. Điều kiện với TCPHT ......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1.3. Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng .......... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Quan hệ giữa Chủ thẻ tín dụng và ĐVCNTError! Bookmark not defined.
2.1.3. Quan hệ giữa ĐVCNT và TCTTT ............. Error! Bookmark not defined.
2.1.3.1. Điều kiện đối với ĐVCNT: .................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3.2. Điều kiện đối với TCTTT: ................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3.3. Hợp đồng thanh toán thẻ giữa ĐVCNT và TCTTT:Error!

Bookmark

not defined.
2.1.4. Quan hệ giữa Tổ chức thanh toán trung gian với các TCPHT, TCTTT.Error!
Bookmark not defined.
2.1.5. Quan hệ giữa Tổ chức thẻ quốc tế với các TCPHT, TCTTT Việt Nam Error!
Bookmark not defined.
2.2.

PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG ... Error! Bookmark not
defined.

DỤNG

Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Thống nhất hóa các quy định về phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ tín
dụng trong một văn bản

Error! Bookmark not defined.

3.3.2. Về vấn đề xây dựng và chia sẻ thông tin tín dụng

Error! Bookmark not

defined.
3.3.3. Về việc phát huy năng lực hoạt động của các hiệp hội ngành nghề Error!
Bookmark not defined.
3.3.4. Vấn đề phân định trách nhiệm gánh chịu rủi ro

Error! Bookmark not

defined.
3.3.5. Về vấn đề tội phạm thẻ

Error! Bookmark not defined.

3.3.6. Xây dựng các quy tắc và tiêu chuẩn an toàn cho các tổ chức kinh doanh
dịch vụ thẻ tín dụng

Error! Bookmark not defined.


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu

ATM

Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)

BIDV

Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam

BLDS

Bộ luật Dân sự

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

EDC

Máy thanh toán thẻ (máy cà thẻ) điện tử

EIB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất nhập khẩu
Việt Nam

Mastercard

Tổ chức thẻ quốc tế Mastercard

VIB

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam

Visacard

Tổ chức thẻ quốc tế Visacard


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

STT
Bảng 1.1

Tên
Bảng tổng kết và dự báo về doanh số, thị phần thẻ Visa,
MasterCard 1995-2010

Bảng 2.1

Số lƣợng tổ chức tham gia thị trƣờng thẻ tín dụng

Hình 2.1

Tình hình phát hành thẻ quốc tế đến tháng 6 năm 2006

Hình 2.2

Doanh số sử dụng thẻ quốc tế tại Việt Nam 6 tháng đầu năm 2006


thẻ tín dụng cũng phải đƣợc chắt lọc từ những quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động
thanh toán và những quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, mặc dù các ngành luật có đối tƣợng
điều chỉnh và phƣơng pháp điều chỉnh riêng, nhƣng giữa chúng luôn tồn tại những mối
liên hệ tất yếu. Pháp luật về thẻ tín dụng - một bộ phận của ngành luật ngân hàng – cũng
không phải là một ngoại lệ, đặc biệt là trong mối liên hệ với pháp luật dân sự, pháp luật
thƣơng mại, pháp luật quản lý hành chính nhà nƣớc, tƣ pháp quốc tế, pháp luật hình sự...
Không chỉ liên quan đến các ngành luật của hệ thống pháp luật trong nƣớc, pháp luật
về thẻ tín dụng còn liên quan mật thiết đến các điều ƣớc quốc tế; liên quan đến những
thông lệ, tập quán trong giao dịch quốc tế về thẻ tín dụng và liên quan đến những quy tắc,
quy định của các tổ chức thẻ quốc tế. Phần lớn những quy phạm này đã đƣợc thừa nhận
trên phạm vi toàn cầu và trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới, sự ảnh hƣởng của
chúng đối với Việt Nam là không thể tránh khỏi.
Nhƣ vậy, pháp luật về thẻ tín dụng đòi hỏi một sự kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố
kể trên, tạo thành một khung pháp lý hoàn chỉnh và đầy đủ.
Về mặt thực tế, thẻ tín dụng đã trở thành một phƣơng tiện thanh toán không dùng
tiền mặt hữu hiệu nhất của các nền kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam cũng không
tránh khỏi quy luật đó. Tuy nhiên, để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của thị trƣờng
thẻ tín dụng thì cần phải xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý, bảo đảm khả năng
thích ứng với sự biến động của hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.
Trong khi đó ở Việt Nam hầu nhƣ chƣa có một công trình luật học nào nghiên cứu
một cách đầy đủ, hệ thống về pháp luật liên quan đến thẻ tín dụng.


Vì vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh các vấn đề về thẻ
tín dụng đang là một nhu cầu cấp bách và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
II.

Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, việc nghiên cứu về thẻ tín dụng không còn là điều xa lạ. Các tổ chức

Ngoài ra, cũng có một số bài viết về thẻ thanh toán trên tạp chí, báo chuyên ngành
nhƣ Tạp chí Ngân hàng, Thời báo Ngân hàng, các Báo điện tử trên mạng Internet...
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đã nêu phần lớn chỉ xem xét thẻ từ góc độ
kinh tế, cụ thể là quan hệ thanh toán, tín dụng… chƣa đi sâu nghiên cứu và đƣa ra các
giải pháp cụ thể về mặt pháp lý. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu này cũng chỉ tìm
hiểu chung về thẻ thanh toán mà chƣa đi sâu nghiên cứu thẻ tín dụng.
III. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu là làm rõ vai trò của thẻ tín dụng trong các giao dịch
thanh toán phi tiền mặt, những khía cạnh pháp lý nảy sinh giữa các chủ thể liên quan để
trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tạo hành lang pháp lý an toàn cho sự phát
triển của thẻ tín dụng trong nền kinh tế ở nƣớc ta.
Để thực hiện mục đích trên, Luận văn đề ra các mục tiêu sau:
-

Khảo sát và phân tích quy trình giao dịch phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ
tín dụng;

-

Tập hợp, phân loại và phân tích bản chất pháp lý của các mối quan hệ pháp luật
về thẻ tín dụng;

-

Xem xét bản chất mối quan hệ giữa khách hàng, các chủ thể phát hành thẻ, các
chủ thể thanh toán thẻ và Nhà nƣớc từ các góc độ khác nhau nhƣ: từ góc độ
pháp luật thƣơng mại, pháp luật dân sự, pháp luật hành chính, pháp luật ngân
hàng và tƣ pháp quốc tế;

-

phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phân tích, chứng minh, so sánh đối chiếu; phƣơng
pháp khảo sát thực tiễn, đánh giá, khái quát hoá, hệ thống hóa vấn đề và một số phƣơng
pháp nghiên cứu khác.
VI. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần nội dung chính của Luận văn gồm 3 chƣơng
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề pháp lý cơ bản về thẻ tín dụng
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thẻ tín dụng ở
Việt Nam


Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về thẻ tín dụng ở Việt Nam


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG
1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẺ TÍN DỤNG

1.1.1.

Thẻ tín dụng và lịch sử phát triển

1.1.1.1. Sự ra đời của Thẻ tín dụng trên thế giới
Sự ra đời của tiền tệ đã đánh dấu một bƣớc phát triển đột phá của sản xuất và lƣu
thông hàng hóa. Qua nhiều giai đoạn phát triển, ngày nay tiền tệ đã đạt đến hình thái biểu
hiện cao với chức năng thanh toán không dùng tiền mặt, đó là Tiền điện tử. Thẻ tín dụng
chính là một dạng của loại tiền điện tử không dùng tiền mặt đó. Vào những năm giữa thế
kỷ 20, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ kéo theo nhu cầu tiêu dùng cá nhân không

đƣợc Franklin National Bank thanh toán lại trên cơ sở có chiết khấu một tỷ lệ nhất định
nhƣ là một khoản bù đắp chi phí.
Năm 1959, để tăng sức cạnh tranh, nhiều tổ chức phát hành thẻ đƣa ra loại hình
dịch vụ mới: tín dụng tuần hoàn. Với dịch vụ này, các Chủ thẻ có thể duy trì số dƣ có trên
tài khoản vay bằng một hạn mức tín dụng nếu họ hoàn thành trách nhiệm thanh toán hàng
tháng. Khi đó, số tiền thanh toán hàng tháng của chủ thể sẽ đƣợc cộng thêm một khoản
chi phí tính từ khoản vay của Chủ thẻ.
Đến những năm 60 của thế kỷ 20, thẻ tín dụng đã dần dần xuất hiện trong cuộc
sống của các nƣớc Châu Âu và trở thành một trong những phƣơng tiện thanh toán thông
dụng trên thế giới.
Ở giai đoạn đầu phát triển, Chủ thẻ tín dụng thƣờng là những ngƣời có năng lực tài
chính, có vị thế trong xã hội. Nhƣng các ngân hàng sớm nhận ra đông đảo dân chúng
trong xã hội mới là đối tƣợng sử dụng thẻ tiềm năng và một cuộc đua tranh giữa các ngân
hàng tạo ra sự bùng nổ việc sử dụng thẻ tín dụng.
Năm 1960, ngân hàng Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình
là Bank Americard. Ban đầu, chỉ một nhóm nhỏ các Chủ thẻ và đại lý tham gia, sau đó
Bank of America phát triển mạng lƣới bằng cách mở rộng phạm vi hoạt động thông qua
việc cấp phép cho các tổ chức tài chính khác trong việc phát hành thẻ và ký kết hợp đồng
với các đại lý. Việc phát triển mạng lƣới đại lý và Chủ thẻ ngày càng mở rộng trên toàn


nƣớc Mỹ.
Thấy đƣợc thành công trong việc kinh doanh thẻ của Bank of America, nhiều tổ
chức phát hành thẻ khác bắt đầu liên kết để cạnh tranh với các tổ chức của Bank of
America. Năm 1966, 14 ngân hàng Mỹ liên kết thành tổ chức Interbank (Interbank Card
Association - ICA), một tổ chức mới có khả năng trao đổi thông tin về các giao dịch thẻ
tín dụng.
Mặc dù có những rắc rối phát sinh, các tổ chức phát hành thẻ vẫn liên tiếp ra đời.
Năm 1967, 4 ngân hàng ở California đổi tên từ California Bank Card Association thành
Western State Bank Card Association (WSBA). WSBA mở rộng mạng lƣới thành viên

Đánh dấu điểm khởi đầu cho sự gia nhập chính thức của thẻ tín dụng vào thị trƣờng
Việt Nam là sự kiện Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) ký kết hợp đồng đại lý
thanh toán thẻ với ngân hàng BFCE Singapore vào ngày 27-6-1990. Nội dung của Hợp
đồng này là thỏa thuận để các điểm giao dịch và đại lý của VCB có thể chấp nhận thanh
toán đƣợc thẻ Visa. Ngay sau đó, tháng 7-1990 Ngân hàng Sài Gòn Công Thƣơng liên
doanh với một công ty con của Tyndall Group của Anh thành lập Trung tâm thanh toán
Visa tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 24-7-1991, VCB ký hợp đồng đại lý thanh toán
thẻ tín dụng quốc tế Mastercard với công ty thẻ MBF Malaysia. Ngày 18-9-1991, VCB
tiếp tục ký hợp đồng đại lý thanh toán thẻ JCB card với công ty JCB International Co.Ltd
của Nhật Bản.
Đến năm 1994, một số ngân hàng khác cũng tham gia thị trƣờng thanh toán thẻ nhƣ
Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam với thẻ Visa, Eximbank với thẻ Visa và Mastercard
… Cho đến nay ở Việt Nam đã có 19 ngân hàng thƣơng mại tham gia thanh toán thẻ tín
dụng quốc tế với các thƣơng hiệu nhƣ Visacard, Mastercard, JCB, Amex, Diners Club,
Eurocard…
Đó mới chỉ là sự tham gia của các ngân hàng Việt Nam vào hoạt động thanh toán
bằng thẻ tín dụng.
Việc các ngân hàng Việt Nam phát hành thẻ tín dụng thì triển khai chậm hơn.
Hiện tại có 8 ngân hàng thƣơng mạiViệt Nam tham gia phát hành thẻ tín dụng quốc
tế cho các thƣơng hiệu nổi tiếng nhƣ: Visa, Mastercard, JCB, Amex, Diners Club…


Về lĩnh vực liên kết thẻ, hiện tại mới có 3 liên minh thẻ là liên minh giữa Ngân
hàng Ngoại thƣơng Việt nam với 17 ngân hàng thƣơng mại cổ phần, công ty cổ phần
chuyển Mạch tài chính Quốc gia – BankNet (có 14 ngân hàng thƣơng mại tham gia với
VDC), hệ thống VNBC (có 4 ngân hàng thƣơng mại tham gia).
Việc sử dụng thẻ ngân hàng nói chung và thẻ tín dụng nói riêng ở Việt Nam bắt đầu
đƣợc triển khai vào những năm 1990 với việc Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành Quyết định
số 74/QĐ-NH về “Thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán” và Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép áp dụng thí điểm tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.

Khái niệm và đặc điểm của thẻ tín dụng tại Việt Nam

1.1.2.1. Khái niệm thẻ tín dụng
Mặc dù ngƣời dân Việt Nam đang dần trở nên quen thuộc với cụm từ “thẻ tín
dụng”, kể từ khi tần suất xuất hiện cụm từ này trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng
ngày một nhiều hơn, thế nhƣng các nhà nghiên cứu vẫn chƣa đƣa ra đƣợc khái niệm
thống nhất về thẻ tín dụng. Theo cách hiểu thông thƣờng thì thẻ là một vật nhỏ gọn và
chứa đựng thông tin của chủ sở hữu chiếc thẻ đó nhằm sử dụng vào một hoặc nhiều mục
đích nhất định. Định nghĩa về từ “thẻ” trong Từ điển Tiếng Việt cũng cho thấy nhƣ vậy:
“Thẻ là giấy chứng nhận một tƣ cách nào đó, thƣờng có dạng nhỏ gọn” [9, tr. 930]. Với
khái niệm này, thẻ luôn gắn liền với chủ thể nhất định và đƣợc chủ thể đó sử dụng nhƣ là
một bằng chứng chứng tỏ tƣ cách chủ thể khi tham gia giao dịch mà không phải xuất
trình nhiều giấy tờ liên quan. Tính năng này đặc biệt hữu ích khi các chủ thể tham gia các
giao dịch liên quan đến ngân hàng, những giao dịch đòi hỏi nhiều trình tự, thủ tục xác
nhận nhân thân, xác nhận căn cƣớc để tránh rủi ro nhầm lẫn, thất thoát tiền. Do đó, cụm
từ “thẻ ngân hàng” hoặc “thẻ thanh toán” hoặc “thẻ tín dụng” đƣợc đề cập đến thƣờng
xuyên trong đời sống xã hội, không chỉ trên thế giới mà cả ở Việt Nam hiện nay.
Hoạt động tín dụng là chức năng đặc trƣng của các ngân hàng nên thẻ tín dụng
thƣờng do các ngân hàng phát hành. Chính vì vậy phần lớn thẻ tín dụng cũng là thẻ ngân
hàng. Bên cạnh đó, mục đích sử dụng của thẻ tín dụng là thanh toán hàng hóa dịch vụ nên
thẻ tín dụng cũng là một trong những loại thẻ thanh toán. Với những đặc tính chung đó,
thẻ tín dụng sẽ mang những tính chất, đặc điểm của cả thẻ ngân hàng và thẻ thanh toán.
Theo các quan điểm kinh tế học, thẻ thanh toán có thể đƣợc hiểu là “chìa khóa đa
năng để Chủ thẻ kết nối với các chủ thể khác tham gia hệ thống thanh toán thẻ phục vụ
quá trình lƣu chuyển hàng hóa, tiền tệ đƣợc thỏa thuận trƣớc nhằm thực hiện các dịch vụ


thỏa mãn nhu cầu của mình” [23, tr. 9]. Thẻ thanh toán “là công cụ thanh toán do TCPHT
cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong
phạm vi số dƣ của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng đƣợc cấp theo hợp

bên thỏa thuận”. Thẻ ngân hàng sẽ bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trƣớc.
Khoản 5 Điều 2 Quy chế này có định nghĩa “Thẻ tín dụng (credit card): Là thẻ cho phép
Chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp theo thỏa
thuận với tổ chức phát hành thẻ”. Trong đó, khái niệm “giao dịch thẻ” đƣợc hiểu là “việc
sử dụng thẻ để gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch
vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng”.
Mặc dù thẻ tín dụng đã đƣợc định danh trong các văn bản quy phạm pháp luật, song
các nhà nghiên cứu luật học vẫn đƣa ra các quan điểm khác nhau về khái niệm “thẻ thanh
toán” “thẻ tín dụng”. Theo Thạc sỹ Phạm Danh Chƣơng, Thẻ thanh toán là “một công cụ
thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng, các tổ chức tài chính hoặc các công ty
phát hành được người sở hữu thẻ sử dụng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình, kể cả
rút tiền mặt, thực hiện các dịch vụ tự động do ngân hàng hoặc các tổ chức khác cung cấp
thông qua hệ thống thanh toán điện tử.” [24, tr. 11][24]. Cách tiếp cận của mỗi tác giả
nêu trên đều có những hạt nhân cơ bản thể hiện bản chất của thẻ tín dụng. Tuy nhiên theo
chúng tôi, thẻ tín dụng cần đƣợc định nghĩa sát với bản chất pháp lý của thẻ hơn nữa. Vì
lý do đó, chúng tôi đƣa ra định nghĩa sau về thẻ tín dụng. “Thẻ tín dụng là phƣơng tiện
thanh toán do ngân hàng hoặc tổ chức phi ngân hàng phát hành theo thỏa thuận với
Chủ thẻ để đáp ứng các nhu cầu tín dụng, thanh toán trong một hạn mức tiền nhất
định thông qua việc xác lập quan hệ thanh toán giữa Chủ thẻ với Đơn vị chấp nhận
thẻ, đồng thời cũng xác lập quan hệ vay nợ giữa Chủ thẻ với tổ chức đã phát hành
thẻ”.
1.1.2.2. Đặc điểm của thẻ tín dụng
Từ định nghĩa nhƣ đã nêu trên, Thẻ tín dụng mang những đặc trƣng pháp lý nhƣ
sau:
Thứ nhất, thẻ tín dụng luôn gắn liền với một chủ thể nhất định. Chủ thể này chính là
chủ sở hữu của thẻ tín dụng. Tên, hình ảnh của Chủ thẻ đƣợc in ngay trên thẻ và Chủ thẻ
cũng phải ký tên lên mặt sau của thẻ ngay khi nhận thẻ trƣớc sự chứng kiến của nhân
viên Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT). Việc ký tên trên thẻ là rất cần thiết vì mỗi khi



II/

Giáo trình, sách tham khảo

[9] Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.


[10] Bộ Tƣ pháp - Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển luật học, NXB Từ điển bách
khoa và NXB Tƣ pháp.
[11] Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Giáo trình Luật Ngân hàng
Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[12] Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, NXB Công an
nhân dân.
[13] Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, NXB Công an nhân
dân.
[14] Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (1996), Luật Ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng một số nước, Tài liệu hội thảo.
[15] TS. Nguyễn Văn Tuyến (2005), Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại
trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Tƣ pháp.
III/ Luận văn và các bài viết trên báo, tạp chí
[16] Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam (2006), Báo cáo tình hình hoạt động năm 2005 và 6
tháng đầu năm 2006.
[17] Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam (2006), Góp phần phát triển bền vững thị trường thẻ,
Tạp chí Thị trƣờng Tài chính Tiền tệ, (1+2), tr. 10-11.
[18] Nguyễn Thu Hà (2006), Hội thẻ ngân hàng Việt Nam 10 năm hoạt động và trưởng
thành, Số chuyên đề Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, tr.2.
[19] Nguyễn Hữu Đức (2005), Giải pháp củng cố lòng tin khách hàng ATM, Tạp chí Thị
trƣờng tài chính tiền tệ, số 24, tr 28-29.
[20] Nguyễn Anh Tuấn (2006), Một vài ý kiến về bảo mật và quản lý rủi ro các giao dịch
ngân hàng điện tử, Tạp chí Ngân hàng, số 14, tr 34-35.

[33] Steve Worthington (2001), Affinity credit cards: a critical review, Internet.
[34] Nilson Report (2006), 2006 Nilson Report, Internet.
[35] Visa International (2006), Annual Report 2006, Internet.




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status