Tổ chức công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng - Pdf 52

TRNG I HC LNG TH VINH
Khoa kinh tế
------------ ------------
chuyên đề tốt nghiệp
đề tài:
tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty tnhh đạt thắng
1
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình chuyển hóa sang
nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế theo
định hướng XHCN. Đó là xu thế, là đường lối đúng đắn
của Đảng và Nhà nước ta. Bên cạnh các doanh nghiệp
Nhà nước còn có các Doanh nghiệp tư nhân cũng đóng
góp một phần đáng kể cho Ngân sách Nhà nước với các
hoạt động kinh doanh trên mọi lĩnh vực. Trong quá
trình chuyển đổi đó, trong mỗi doanh nghiệp để thực
hiện tốt mục tiêu kinh doanh có lãi đòi hỏi phải có bộ
máy quản lý và công tác hạch toán kế toán tốt.
Hơn thế nữa, trong nền kinh tế hiện nay, đối với
các Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì
mục tiêu lớn nhất là tối đa hóa lợi nhuận. Đó là mục
tiêu quan trọng, thường xuyên và lâu dài của Doanh
nghiệp. Nhưng để có được lợi nhuận thì Doanh nghiệp
không chỉ phải sản xuất ra được các sản phẩm có chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp mà còn phải tiêu thụ được sản
2
phẩm. Chỉ có tiêu thụ tốt Doanh nghiệp mới có thể thu
hồi vốn nhanh, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với Nhà nước, ổn định tình hình tài chính
và thực hiện tái đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

Để thể hiện nội dung nghiên cứu, trên chuyên đề
có kết cấu gồm 3 phần chính như sau:
- Chương I: Những vấn đề chung về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàn.
4
- Chương II: Thực trạng tổ chức Kế toán Bán
hàng và xác định kết quả Bán hàng tại Công ty TNHH
Đạt Thắng.
- Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác Kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán
hàng tại Công ty TNHH Đạt Thắng.
Phú Thọ, tháng năm 2010
Sinh viên
Đỗ Thị Kim Phượng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA QUÁ TRÌNH BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
Trong nền kinh tế thị trường chịu sự tác động của
các qui luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cạnh
5
tranh, quy luật cung-cầu… Một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển cần sử dụng rất nhiều công cụ quản lý
khác nhau trong đó có tổ chức công tác kế toán. Thông
qua một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, các nhà quản lý
có thể theo dõi, đánh giá, phân tích, dự đoán tình hình

hàng mới giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
như sau:
- Về mặt xã hội: Quá trình bán hàng hay quá
trình tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan
trọng của tái sản xuất xã hội, bán hàng hóa, sản phẩm
có tác dụng nhiều mặt tới tiêu dùng của xã hội. Quá
7
trình bán hàng hóa mà đa dạng, phong phú, đầy đủ, kịp
thời thì càng thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của xã
hội và ngược lại nhu cầu tiêu dùng của xã hội mà càng
tăng lại càng thúc đẩy sản xuất phát triển.
Như vậy thông qua thị trường, quá trình bán hàng
góp phần điều hòa sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa hàng hóa và tiền tệ trong lưu thông, giữa
nhu cầu và khả năng thanh toán, tạo ra sự thích ứng tối
đa giữa cung và cầu trong lĩnh vực tiêu dùng. Quá trình
bán hàng là điều kiện để đảm bảo sự cân đối trong từng
nghành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
- Về phía doanh nghiệp: Quá trình bán hàng là
tấm gương phản
chiếu quá trình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi, là thước
đo để đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh
nghiệp.Quá trình bán hàng là cơ sở hình thành nên
doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập để bù đắp chi
phí bỏ ra nhằm bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh.
Thông qua quá trình bán hàng, doanh nghiệp nắm được
8
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có chính
sách đáp ứng phù hợp để đẩy mạnh doanh số bán ra,

- Tính toán, xác định đúng đắn từng loại hoạt
động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi
nhuận.
2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán quá trình bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh. Thông qua quá trình bán
10
hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa mới được
thực hiện, doanh nghiệp thu hồi được vốn. Cũng chính
trong giai đoạn này bộ phận giá trị mới sáng tạo ra
trong khâu sản xuất được thực hiện và biểu diễn dưới
hình thức lợi nhuận. Đẩy mạnh tốc độ bán hàng sẽ góp
phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và
hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với ý nghĩa đó kế toán
quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý
nghĩa như sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp
thời và giám sát chặt
chẽ về tình hình hiện có của từng loại thành phẩm và
hàng hóa trên các mặt hiện vật cũng như giá trị.
- Theo dõi giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi
chép đầy đủ và kịp
thời các khỏan chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và thu nhập của các hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động của từng loại
hoạt động trong
11

nghiệp.
• Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp: Bên mua
cử đại diện đến kho của Doanh nghiệp để nhận hàng.
Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại
diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển
hàng: Căn cứ vào hợp
13
đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng. Doanh nghiệp
xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình
hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua
hoặc một địa điểm nào đó bên mua qui định trong hợp
đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của Doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm
nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng
chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về hàng hóa. Chi phí vận chuyển do
Doanh nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do sự thỏa
thuận từ trước giữa hai bên.
 Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau
khi mua hàng, nhận
hàng, nhận mua hàng, không đưa về nhập kho. Có hai
phương thức bán buôn:
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo phương
thức giao hàng trực
tiếp (hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh
nghiệp sau khi mua hàng, giao hàng trực tiếp cho đại

Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức
sau đây:
 Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này,
nghiệp vụ thu tiền
của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn cho
khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân
viên giao bán. Hết ngày (hết ca) bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hóa đơn để xác định số lượng
hàng hóa đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng.
16
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền
của khách và giao hàng cho khách. Hết ca (hết ngày)
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp
tiền cho thủ quỹ, đồng thời kiểm kê hàng hóa tồn quầy
để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca
và lập báo cáo bán hàng.
 Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự
chọn lấy hàng mang
đến quầy tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên
thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và
thu tiền của khách hàng.
 Bán trả góp: Theo hình thức này, người mua
trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường, doanh nghiệp còn thu thêm của người mua một
khoản lãi nào đó.

bán hàng được hạch toán vào TK 641- Chi phí bán
hàng.
Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý
không thuộc quyền
sở hữu của Doanh nghiệp nhưng Doanh nghiệp có
trách nhiệm bảo quản, giữ gìn bán hộ. Số hoa hồng
được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của
Doanh nghiệp.
Phương thức trả chậm, trả góp.
Đây là phương thức mà Doanh nghiệp dành cho
người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ.
Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa
giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương
thức trả tiền ngay gọi là trả góp, trả chậm.
19
Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức này doanh nghiệp mang hàng
hóa của mình trao đổi lấy hàng hóa của Doanh nghiệp
khác, nhưng vẫn giữ được mặt giá trị tương song của
mặt hàng.
Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác
định là đã tiêu thụ.
3. Doanh thu bán hàng:

- Đã giao hàng hay đã chuyển quyền sở hữu về hàng
hóa.
- Đã có hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
* Đối với dịch vụ thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:
- Khi dịch vụ đã hoàn thành.
- Khi có hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
* Điều kiện ghi nhận Doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5
điều kiện sau:
- Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng
hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu xác định là tương đối chắc chắn.
22
- Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán
hàng.
3.2. Cách xác định doanh thu bán hàng:
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh
thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
Khi xác định doanh thu cần lưu ý các qui định sau:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các
điều kiện ghi nhận cho

doanh
- Các
khoản
24
bán
hàng
thu
bán hàng
giảm
trừ doanh
thu
3.4 Cách xác định các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh
hàng bán ra thu hồi
vốn nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có
chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách
hàng mua với số lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm
giá, nếu khách hàng thanh toán tiền sớm thì sẽ được
doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hóa của doanh
nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không
chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm
giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào hoạt động tài chính
hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hóa đơn.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
và thuế xuất khẩu.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status