một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư xây dựng Hà nội - Pdf 53

Chơng I :
Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây dựng cơ bản
1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp .
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất
tài sản cố định cho tát cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân . Nó tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội , tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nớc . Góp phần
quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nớc .
Song so với các ngành sản xuất khác . Ngành xây dựng cơ bản có những đặc
điểm kinh tế kỹ thuật riêng , đợc thể hiện rất rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành . Sản phẩm xây lắp là các công trình , vật kiến trúc , có đủ điều
kiện đa vào sử dụng và phát huy tác dụng . Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy
mô lớn , kết cấu phức tạp , mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng lắp đặt dài . Đặc
điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
phải có các dự toán ( dự toán thiết kế , dự toán thi công ).
Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất do đó các điều kiện sản xuất : vật liệu , lao
động xe máy thi công ... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình . Do
vậy công tác quản lý , sử dụng , hạch toán vật t , tài sản cũng trở nên phức tạp .
Quá trình từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành bàn
giao đa vào sử dụng thờng là dài , nó phụ thuộc vào quy mô , tính chất phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình . Quá trình thi công đợc chia làm nhiều giai đoạn , mỗi giai
đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau . Các công việc chủ yếu thực hiện ở ngoài
trời nên nó chịu ảnh hởng lớn của điều kiện thiên nhiên , thời tiết làm ảnh hởng lớn
dến tiến độ thi công công trình vì vậy quá trình tập hợp chi phí kéo dài , phát sinh
nhiều chi phí ngoài dự toán , chi phí không ổn định và phụ thuộc nhiều vào từng giai
đoạn thi công .
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhng lại mang tính chất đơn chiếc . Mỗi công trình đợc
tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể , phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và
theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó . Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải bàn

- Trong thời kỳ tập trung thi công chi phí về nguyên vật liệu lại tăng lên với tỷ trọng
lớn
- Trong thời kỳ hoàn thành công trình , chi phí tiền lơng tăng lên .
Mặt khác do quá trình sản xuất lu động nên phát sinh thêm một số chi phí nh
chi phí điều động máy móc thiết bị , nhân công đến nơi thi công kéo theo tiền lơng của
bộ phận đảm nhiệm việc di chuyển cũng tăng lên , chi phí tháo lắp chạy thử , chi phí
xây dựng tháo dỡ các công trình tạm , phụ trợ ...
Khi tiến hành xây dựng không phải toàn bộ lực lợng lao động đều trở thành chi
phí mà chỉ có một phần chính là phần tạo ra các sản phẩm cần thiết và đợc thể hiện
thông qua tiền lơng . Phần còn lại sẽ tạo ra sản phẩm thặng d của doanh nghiệp , lãi
của doanh nghệp phát sinh từ phần này .
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất :
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại ,
mỗi loại có tính chất , nội dung kinh tế và công dụng khác nhau . Do đó yêu cầu quản
lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau . Tuỳ theo yêucầu quản lý , đối tợng cung
cấp thông tin , giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo
các cách sau :
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế :
Theo cách phân loại này , những chi phí có cùng nội dung , tính chất kinh tế thì xếp
vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu , lĩnh vực nào .Toàn bộ chi
phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố :
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ các nguyên liệu , vật liệu chính , vật
liệu phụ , phụ tùng thay thế , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử
dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ .
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả , tiền trích bảo hiểm xã
hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt độngu sản
xuất của doanh nghiệp .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp tính theo QĐ 1062/ TC/QĐ/CSTC ngày
14/11/1996 - Bộ Tài Chính .

nhất và chi phí tổng hợp .
tóm lại , mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có tác dụng riêng phục vụ cho từng
têu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể .
2.2 Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm :
2.2.1. Nội dung :
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định , sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công
việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và tính dự toán , có thể là hạng mục công
trình hay công trình hoàn thành toàn bộ .
Giá thành sản phẩm xây lắp luôn luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên
trong nó là chi phí sản xuất bỏ ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối
lợng sản phẩm . Nh vậy , bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của
yếu tố chi phí vào sản phẩm . Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để
kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , xem xét hiệu quả của các biện
pháp tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích là sản
xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành
sản phẩm . Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp .
Giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt , mỗi công trình , hạng mục
công trình hay khối lợng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng .
Hơn nữa , giá thanh toán công trình là giá doanh nghiệp nhận thầu . Nh vậy giá thành
thực tế của công trình sản phẩm xây lắp không có chức năng lập giá . Do đó giá thành
thực tế của công trình chỉ quyết định tới lãi (lỗ) của doanh nghiệp do thi công công
3
trình đó mà thôi . Tuy nhiên ngày nay các doanh nghiệp đã chủ động xây dựng một số
công trình nh nhà ở , văn phòng , cửa hàng ... sau đó bán lại cho các đói tợng có nhu
cầu sử dụng với giá cả hợp lý . Khi đó giá thành thực tế sản phẩm xây lắp mới có chức
năng lập giá .
Các doanh nghiệp cần hết sức chú ý tính đúng , tính đủ các khoản chi phí vào
giá thành sản phẩm , tránh tình trạng hạch toán các khoản chi phí không thuộc nội

Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình ,
hạng mục công trình đã hoàn thành , đảm bảo kỹ thuật chất lợng , đúng thiết kế và hợp
đồng , bàn giao và dợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản
xuất thi công trọn vẹn cho một công trình , hạng mục công trình .
4
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán
Giá thành dự toán = giá trị dự toán - lãi định mức.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc : Khối lợng xây lắp hoàn thành
quy ớc là khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai doạn nhất định và thoả mãn các
điều kiện sau :
+ phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật .
+ khối lợng này phải đợc xác định một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và
chấp nhận thanh toán .
+ phải đặt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý .
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc phản ánh kịp thời chi phí sản
xuất cho khối lợng xây lắp trong quá trình thi công, từ đó giúp doanh nghiệp phân tích
kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp quản lý thích hợp
2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm . Chi phí biểu hiện mặt hao phí , còn
giá thành biểu hiện mắt kết quả của quá trình sản xuất . Đây là hai mặt thống nhất của
cùng một quá trình . Vì vậy , chúng giống nhau về chất . Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình thi công . Tuy nhiên , do bộ phận chi phí
sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau
về lợng . Điều đó thể hiện qua sơ đồ sau :
CPSXDDĐK CPSXPSTK CPSXDDCK
A B Tổng GTSP C D
Qua sơ đồ ta thấy : AD = AC + CB - DB

+ Đặc điểm và công dụng chi phí sản xuất .
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất , đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất .
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh , yêu cầu hạch toán kinh doanh của
doanh nghiệp .
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể là
+ Công trình
+ Hạng mục công trình
+ Đơn đặt hàng
+ Khối lợng công việc hoàn thành
+ Bộ phận thi công
3.2. Đối tợng tính giá thành :
Để tính giá thành sản phẩm trớc tiên phải xác định đợc đối tợng tính giá thành .
Trong hoạt động xây lắp đối tợng tính giá thành thờng là công trình , hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành .
Đặc điểm của hoạt động thi công xây lắp là thời gian thi công dài , giá trị công
trình lớn . Vì vậy ngoài việc phải xác định giá thành công trình , hạng mục công trình
theo đúng thiết kế dự toán đọac chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán , trong
kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lợng công việc hay giai đoạn
công việc hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho ngời nhận thầu và đợc thanh toán .
Điều này đòi hỏi phải tính đợc giá thành của khối xây lắp hoàn thành quy ớc .
Khối lợng xay lắp hoànthành quy ớc là khối lợng xây lắp hoàn thành đến một
giai đoạn nhất định thoả mãn các điều kiên sau :
+ Phải nằm trong thiết kế và phải đảm bảo chất lợng .
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý .
3.3. Mối liên hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm .
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác với đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp . Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ chức
ghi chép ban đầu , mở các sổ chi tiết , tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng đối ,
thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong nội bộ doanh nghiệp .

hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý .
+ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho ( kê khai thờng xuyên hoặc
kiểm kê định kỳ ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn .
+ Tổ chức tập hợp , kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định , theo các yếu tố chi phí và các khoản mục
giá thành .
+ Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài chính ); định
kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp .
+ Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học ,hợp lý , xác
định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ
và chính xác .
5. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp :
5.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp hay hệ thống phơng
pháp dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tợng
tập hợp chi phí đã chọn .
Trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay việc tập hợp chi phí đợc hạch toán
theo các khoản mục chung của ngành xây dựng . Hàng ngày , khi phát sinh các chi phí
liên quan đén hoạt động xây lắp , căn cứ vào công dụng của chi phí , thuộc khoản mục
nào kế toán tiến hành tập hợp theo đúng khoản mục đó . Tuỳ thuộc vào đặc điểm ,
7
tính chất từng loại chi phí và mối quan hệ của nó với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
mà có phơng pháp tập hợp cho thích hợp .
Nội dung chủ yếu của phơng pháp tập hợp chi phí là căn cứ vào đối tợng tập
hợp chi phí đã xác ddinhj để mở sổ hoặc thẻ chi tiết để phản ánh các khoản chi phí
phát sinh đã đợc phân loại , tổng hợp theo từng đối tợng cụ thể . Hiện nay trong các
doanh nghiệp xây dựng thờng áp dụng 2 phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sau :
- Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp :

các công ty xây dựng thờng áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và sủ dụng các
tài khoản :
621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622 - Chi phí nhân công trực tiếp
627 - Chi phí sản xuất chung
154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
8
Chi phí phân bổ Tiêu thức phân bổ
Cho từng = thuộc từng x Hệ số phhân bổ
đối tợng đối tợng
5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Trong xây dựng cơ bản chi phí nguyên vật lệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
chi phí sản phẩm xây dựng nên thờng đợc xây dựng định mức và tổ chức quản lý theo
định mức .
Chi phí vật liệu cho công trình gồm giá thực tế ( gồm cả chi phí thu mua, vận
chuyển , bảo quản ) của vật liệu chính ( gạch , xi măng ...) , vật kết cấu ( bê tông , thép
...), vật liệu phụ , vật liệu sử dụng luân chuyển ( cốt pha, cột chống ) , thiết bị đi lèm
vật liệu kiến trúc ( thiết bị thông gió , chiếu sáng ), vật liệu khác .
Trong xây dựng cơ bản cũng nh các ngành khác vật lệu sử dụng để sản xuất sản
phẩm , hạng mục công trình trêncơ sở các chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và
số lợng vật liệu thực tế đã sủ dụng trong kỳ .
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Tài khoản 621 không có số d.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp và phân bổ cho từng đối tợng đợc
phản ánh ở bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu , tờ kê chi tiết xuất vật t.
TK 152 TK 621 TK154

Xuất kho NVL Kết chuyển chi phí
vào sản xuất NVL trực tiếp vào giá

chi phí sản xuất chung .
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng có
liên quan .
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc hạch toán nh sau:
TK 334,338 TK 627 TK 154
10
Tiền lơng phải trả cho nhân viên
quản lý và các khoản trích
Kết chuyển chi phí
theo lơng phải trả cho công
nhân sản xuất và nhân viên quản lý
sản xuất chung sang
giá thành sản phẩm
TK 152,153
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
dùng cho sản xuất chung tại các
xí nghiệp
TK 214,111,331
Khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho sản xuất
Về chi phí sử dụng máy thi công :
Máy móc thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây
lắp nh : máy trộn vữa , máy trộn bê tông , cần cẩu tháp , máy súc đất , san nền .
Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng có hai hình thức tổ chức và sử
dụng máy thi công nh sau :
+ Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy , máy thi công ở đây đợc
coi là tài sản của doanh nghiệp . Hạch toán sử dụng chi phí sử dụng máy thi công
trong trờng hợp này phải phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình sử
dụng máy thi công . Kế toán sử dụng tài khoản riêng để theo dõi chi phí sử dụng máy
thi công .

khối lợng công tác xây lắp hoàn thành giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu .
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ tthì
sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó .
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý
( xác định đợc giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp cha đạt đến
điểm dừng hợp lý đã quy định và đợc đánh giá theo chi phí thực tế .
5.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm :
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc của kế toán để tính ra giá thành của sản phẩm . ở doanh nghiệp
xây lắp thờng có các phơng pháp tính giá thành sau:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn (Phơng pháp trực tiếp )
áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành phải phù hợp với đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất , kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo . Nếu sản phẩm dở
dang không có hoặc quá ít và ổn định không cần đánh giá thì tổng chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc trong kỳ cho mỗi đối tợng tính giá thành là tổng giá thành của sản phẩm
hoàn thành tơng ứng trong kỳ .
Công thức : Z = C
Trong đó :
Z : tổng giá thành sản phẩm xây dựng
C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo từng đối tợng
12
Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của
Khối lợng xây lắp + khối lợng xây lắp
Chi phí thực tế của dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ Giá dự toán của
khối lợng xây lắp = x khối lợng xây
dở dang cuối kỳ Giá dự toán của khối Giá dự toán của lắp dở dang
lợng xây lắp hoàn + khối lợng xây lắp cuối kỳ.
thành bàn giao trong kỳ dở dang cuối kỳ
Trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo cả công trình thì giá thành thực tế phải tính
riêng cho từng hạng mục công trình .

: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
CK
D
: giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Phơng pháp tính giá thành thheo đơn đặt hàng :
Trờng hợp này đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành đều là đơn
đặt hàng . Toàn bộ chi phí tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ khi khởi công đến lúc
hoàn thành chính là giá thành của đơn đặt hàng đó . Để xác định giá trị thực tế cho
từng hạng mục công trình phải xác định tỷ lệ phân bổ :
Tổng chi phí thực tế của toàn công trình
Hệ số phân bổ =
Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
Giá thành thực tế Giá dự toán
của từng hạng mục = của từng hạng x Hệ số phân bổ
công trình mục công trình
- Phơng pháp tổng cộng chi phí : Đợc áp dụng với việc xây lắp các công trình có quy
mô lớn , kết cấu phức tạp , công việc có thể chia cho nhiều tổ , đội thi công . Đối tợng
tập hợp chi phí là từng đội sản xuất thi công , đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối
cùng .
Z =
DK
D
+
1
C
+
2
C
+ ... +
n

xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ .
6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Sổ kế toán áp dụng để ghi chép , tập hợp chi phí gồm : Sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết .
+ Sổ kế toán tổng hợp : Tuỳ thuộc vào hình thực kế toán mà doanh nghiệp áp dụng , kế
toán tổ chức hệ thống sổ kế toán tơng ứng để phản ánh những nghiệp vụ về chi phí sản
xuất . Tuy nhiên dù áp dụng hìng thức nào thì cũng đều giống nhau ở sổ cái tài khoản
tổng hợp : Sổ cái TK 621,622,627.154.
+ Sổ kế toán chi tiết : Thông thờng tại các doanh nghiệp xây lắp đều mở các sổ chi tiết
chi phí sản xuất cho từng đối tợng tập hợp chi chi phí sản xuất nh : Sổ TK 621, 622,
627, 154 chi tiết theo công trình .
14
Chơng 2 :
tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty đầu t xây dựng hà nội
1. Đặc điểm tình hình chung của công ty Đầu T Xây Dựng Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty đầu t xây dựng Hà Nội -đợc thành lập theo quyết định 1893/ QĐ - UB
ngày 16/5/1997 của UBND thành phố Hà Nội , trên cơ sở sát nhập 2 công ty :
Vật liệu và xây dựng Hà Nội
Công ty xây lắp điện Hà Nội
Kể từ ngày thành lập đến nay với sự phấn đấu nỗ lực của CBCNV, công ty đã đạt đợc
nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh , uy tín kinh doanh ngày càng đợc củng
cố , thị trờng luôn đợc mở rộng . Công ty đã đợc UBND thành phố , bộ xây dựng tặng
nhiều bằng khen , huy chơng vàng , đợc nhà nớc tặng huân chơng lao động hạnh ba
vào năm 1999 . Ngoài ra công ty còn đợc UBND thành phố Hà Nội xếp loại doanh
nghiệp hạng 1 theo quyết định số 4089 / QĐ - VB ngày 16/8/2000.
Hiện nay công ty đầu t xây dựng Hà Nội có đội ngũ CBCNV gồm nhiều thạc sỹ

lắp đến giai đoạn hoàn thiện và đa vào sử dụng .
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là xây lắp có bao thầu và
việc tổ chức sản xuất của công ty với phơng thức nhận thầu và đấu thầu. Khi công ty
nhận thầu hoặc trúng thầu 1 công trình hay hạng mục công trình thì công ty căn cứ vào
dự toán đấu thầu và kết quả trúng thầu để bóc lại dự toán thi công , căn cứ vào dự toán
thi công công ty giao cho xí nghiệp tổ chức thực hiện theo khối lợng đã đợc bóc .
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt nh hiện nay , công ty đã không
ngừng nỗ lực phấn đấu liên tục hoàn thành nhiệm vụ đợc giao . Tuy nhiên cơ chế thị
trờng ngày càng khắt khe hơn , do đó vẫn còn tồn tại những vấn đề mà công ty ch thể
giải quyết .
Thuận lợi :
- Dới sự lãnh đạo của BCH Đảng uỷ , lãnh đạo công ty , toàn thể CBCNV công ty
đầu t xây dựng Hà Nội , từ lãnh đạo công ty đến các phòng ban nghiệp vụ , các đơn vị
sản xuất trực thuộc , các tổ đội công trờng là một khối đoàn kết , thống nhất phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đợc giao
- Công tác tổ chức cán bộ của công ty ổn định , đợc củng cố và tăng cờng , trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp của cán bộ , đặc biệt là cán bộ chủ
chốt đợc nâng cao , góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch đợc giao .
- Thị trờng của công ty ổn định và mở rộng ra các địa phơng nh Cao Bằng , Hà
Tĩnh , Hng Yên , Thành phố HCM . Thị trờng tại Lào đã khai thông và bắt đầu phát
huy hiệu quả .
- Bên cạnh đó công ty luôn đợc sự quan tâm chỉ đạo của thành uỷ UBND thành
phố Hà Nội và sự phối hợp của các sở ban ngành , quận , huyện và các đối tác đã tạo
điều kiện cho công ty hoạt động và phát triển
Khó khăn:
Việc sản xuất kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn , thị trờng xây
dựng cạnh tanh quyết liệt . Một số công tình thi công xong nhiều năm trớc nhng vẫn
cha thu hồi đợc vốn , gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty . Địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp các tỉnh thành , nhiều công trình
nhỏ lẻ làm phân tán lực lợng của công ty . Đặc biệt là tình trạng thiếu vốn trầm trọng .

95.126.575.49
7
124.901.488.109
2. Tài sản có lu động 55.123.139.85
9
88.815.530.48
3
120.781.152.200
3. Tổng số tài sản nợ 52.641.462.61
9
85.176.074.16
4
114.945.156.060
4. Tài sản nợ lu động 43.190.781.58
1
56.471.685.18
9
84.892.734.009
5. Giá trị dòng 8.457.705.10
8
9.950.501.33
3
10.956.332.049
6. Vốn luân chuyển 11.932.358.27
8
32.343.845.29
4
35.888.418.191
1 - Vốn kinh doanh : 8.701.643.679
Vốn cố định : 3. 399.259.534

- Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của công tác quản lý SXKD , đ-
ợc sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc , đảm bảo hoạt động SXKD thông suốt trong
toàn công ty .
18
Khảo sát thiết kế San lấp mặt bằng Đào móng
Đổ bê tông cột
giầm
Xây móng,đổ bê
tông giằng, móng
Đổ bê tông móng
Xây dựng khung Đổ bê tông trần Lên tầng(nếu có)
Lắp đặt máy móc
thiết bị
Hiệu chỉnh , kiểm
tra kỹ thuật
Kiểm tra thôngg
số kỹ thuật
Vận hành ,chạy thử Hoàn thiện Nghiệm thu công
trình

Trích đoạn Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status