Tìm hiểu chung về văn bản - Pdf 56

Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
Văn bản
-----------------------------------------------------------------------
I.Một vài điều cần biết về văn bản.
1.Văn bản là gì ?
Văn bản là các tác phẩm văn học và văn kiện ghi bằng giấy tờ. Có văn bản hẳn
hoi
( Từ điển Hán Việt-Phan Văn Các)
VD:
-Bài ca dao Công cha nh núi Thái Sơn, tập thơ Quốc âm thi tập của Nguyễn
Trãi, Thơng nhớ mời hai của Vũ Bằng, bài thơ Tiếng gà tra của Xuân Quỳnh.là
những văn bản văn chơng.
-Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, Tuyên ngôn độc lậpcủa Bác Hồlà
những văn kiện có ý nghĩa lịch sử trọng đại.
-Một bài văn của học sinh viết trên lớp , hoặc trong phòng thi , một bài thơ ngắn,
một truyện vui của các em đăng trên tờ báo của lớp mình cũng đợc xem là một văn bản.
2.Tính chất của văn bản.
Văn bản là một thể thống nhất trọn vẹn về nội dung ý nghĩa, hoàn chỉnh về hình
thức.
Vd: bài ca dao:
Công cha nh núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ nh nớc trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
Bài ca dao này rất thân thuộc với mỗi con ngời Việt Nam. Hai câu đàu ca ngợi công
cha nghĩa mẹ vô cùng to lớn qua sự so sánh Nh núi Thái Sơn, Nh nớc trong nguồn
chảy ra. Hai câu cuối nói về đạo làm con phải Một lòng thờ mẹ kính cha, săn sóc
phụng dỡng cha mẹ. Đạo làm con phải lấy chữ hiếu làm đầu. đó là nội dung ý nghĩa vừa
thống nhất, vừa trọn vẹn.

?-Đại ý là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một
phần của truyện. Một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của truyện thì cha
hình thành đợc chủ đề. Cần phân biệt đại ý với chủ đề. Trong cuốn Ngữ văn8 có rất
nhiều đoạn trích.
Vd: Bài thơ Qua Đèo Ngang của bà Huyên Thanh Quan.
-6 câu thơ đầu, đại ý là tả cảnh Đèo Ngang lúc bóng xế tà.
-4 câu thơ cuối : Nỗi buồn cô đơn của nữ sĩ (đại ý)
->Chủ đề: Tâm trạng buồn, cô đơn của li khách bớc tới Đèo Ngang trong ngày tàn.
6.Đa chủ đề.
Một tác phẩm chỉ có thể chỉ có một chủ đề. Một tác phẩm cũng có thể có
nhiều chủ đề. (Đa chủ đề)
Vd.Bài thơ Ngắm trăng (Vọng nguyệt) rút trong tập Nhật kí trong tù có chủ
đề: Tình yêu trăng (thiên nhiên) và phong thái ung dung tự tại của ngời chiến sĩ cách
mạng trong cảnh tù đầy.
*Nhật kí trong tù là một tập thơ đa chủ đề:
+Những khổ cực đày đoạ của thân tù.
+ý chí kiên cờng, bất khuất, lạc quan.
+Lòng khao khát tự do
+Lòng yêu nớc
+Lòng thơng ngời
+Tình yêu thiên nhiên
+Phong thái ung dung, tự tại
->Đó là những phẩm chất cao đẹp của ngời chiến sĩ cách mạng vĩ đại.
+Hiện thực nhà tù tăm tối, vô nhân đạo
*Những bộ tiểu thuyết đồ sộ hàng nghìn trang nh Tam quốc chí, Tây du kí
thuỷ hử, Chiến tranh và hoà bìnhđều có đa chủ đề là một điều dễ hiểu, nhng có
những tác phẩm có quy mô nhỏ cũng có thể óc nhiều chủ đề. Bài thơ Bánh trôi nớc là
một cí dụ . có các chủ đề sau:
+Tự hào về một loại bánh ngon của dân tộc.
+Ca ngợi phẩm chất của ngời phụ nữ Việt Nam (nhan sắc , thuỷ chung)

-Sự đau khổ của tuổi thơ trớc bi kịch của gia đình (cha mẹ bỏ nhau)
-Tình yêu thơng của anh em , bè bạn trong bi kịch gia đình.
-----------------------------------------------------------------------------
II.Xây dựng đoạn văn trong văn bản:
1.Đoạn văn là gì?
Một văn bản có nhiều đoạn văn hợp thành. Vậy đoạn văn là phần văn
bản. đoạn văn chỉ có một câu văn hoặc do một số câu văn tạo thành. đoạn văn
biểu đạt một ý tơng đối trọn vẹn của văn bản. Về hình thức, chữ đầu đoạn văn
phải viết hoa lùi đầu dòng (khoảng 1cm) tính từ lề. Kết thúc đoạn văn bằng
dấu chấm xuống dòng
Ngoại trừ tục ngữ (Văn bản ngắn nhất), còn tất cả các loại văn bản đều gồm có
một số câu và đoạn văn. Câu văn , đoạn văn là những tế bào gắn bó hữu cơ trong cơ thể
văn bản. Cha biết đặt câu (đúng, hay) cha biết dựng đoạn (Hợp lí, đúng quy cách) thì
khó mà hình thành đợc văn bản. Đoạn diễn dịch, đoạn quy nạp, đoạn song hành, đoạn
móc xíchphải trở thành kĩ năng lúc nói và viết, và biết cách phối hợp vận dụng, biến
hoá.
Vd(a):
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
Tình thơng của Bác Hồ mênh mông. Yêu nớc, thơng nhà, thơng đồng bào chiến sĩ,
thơng các cháu nhi đồng gần xa. Tết kháng chiến đầu tiên( Đầu năm 1947), Bác gửi th
cho các chiến sĩ Quyết tử quân đang đánh nhauvới giặc Pháp trong lòng Hà Nội: Các
em ăn tết thế nào? Vui vẻ lắm chứ? Tôi và nhân viện chính phủ vì nhớ đến các em
nên cũng không ai nỡ ăn tết. Mùa đông, Bác gửi áo ấm cho các chiến sĩ. Năm học nào
,ngày khai giảng, Bác Hồ cũng gửi th cho học sinh trên mọi miền đất nớc, khuyên các
cháu chăm học, chăm làm, ngoan ngoãnTrung thu đến, Bác gửi các cháu nhiều cái hôn:
Trung thu trăng sáng nh gơng,
Bác Hồ ngắm cảnh nhớ thơng nhi đồng.
Với Bác Hồ thì Miền Nam là Thành đồng Tổ quốc, là máu của máu Việt

tịch Hồ Chí Minh đã căm thù nlên án 5 tội ác ghê tởm về chính trị của thực dân
Pháp đối với nhân dân ta trong suốt 80 năm trời. Lí lẽ và dẫn chứng rất đanh thép,
hùng hồn.
2.Câu chủ đề của đoạn văn.
Câu chủ đề của đoạn văn còn gọi là câu chốt của đoạn văn.
Câu chủ đề mang nội dung kháI quát lời lẽ ngắn gọn, thờng đủ hai thành phần
chính C-V; nó có thể đứng đầu đoạn văn (Đoạn diễn dịch) cuáng có thể đứng cuối đoạn
văn (đoạn quy nạp)
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
Vd:
* Đảng ta vĩ đại thật . Trong lịch sử ta có ghi chuyện vị anh hùng dân tộc là
Thánh Gióng đã dùng gốc tre đánh đuổi giặc ngoại xâm. Trong những ngày đầu kháng
chiến, Đảng ta đã lãnh đạo hàng nghìn, hàng vạn anh hùng noi ggơng Thánh Gióng dùng
gậy tầm vông đánh thực dân Pháp
(Hồ Chí Minh)
*Cách mạng tháng Tám thành công mở ra một kỉ nguyên mới độc lập, tự do của
dân tộc. Tuổi trẻ Việt Nam đợc cắp sách tới trờng, đợc hởng thụ một nền độc lập hoàn
toàn tự do. Một chân trời mới tơi sáng bao la rộng mở trớc tầm mắt thanh thiếu niên nhi
đồng. Học không phải để làm quan. Học để làm ngời, ngời lao động sáng tạo, có trình độ
văn hoá, khoa học kĩ thuật đẻ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Ngời ngời học tập, nhà nhà học tập để nâng cao dân trí. Vì vậy, học tập là nghã vụ của
chúng ta.
3.Quan hệ giữa các câu trong đoạn văn.
Trong một đoạn văn các câu có quan hệ ý nghĩa chặt chẽ với nhau. Có thể bổ sung ý
nghĩa cho nhau; có thể liên kết, phối hợp với nhau về ý nghĩa
Vd:
Đã vào mùa thu. Những đám mây bớt đổi màu . Trời bớt nặng.Gió heo đã rải
đồng. Trời canh và cao dần lên. Một nền mây mùa thu xanh bát ngát. Cánh dồng dậy thì.

-Dựng đoạn quy nạp.
Giáo án Bồi dỡng ngữ văn 9 - Đoàn Thị ThuỷTHCS Quyết Tiến - 2008 -2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------
-Dựng đoạn song hành.
-Dựng đoạn móc xích.
-Dựng đoạn tam luận.
Làm văn, viết văn là phải sáng tạo. Không thể đơn điệu, cứng nhắc, dễ gây nhàm
chán. Do đó, các em phải biết sử dụng nhiều cách dựng đoạn trong một bài văn, từng bài
văn, luyện thành kĩ năng, kĩ xảo.
a.Đoạn diễn dịch.
Diễn dịch là cách thức trình bày ý đi từ ý chung, ý khái quát dến ý sụ thể, chi tiết.
Đoạn diễn dịch thì câu chốt (câu chủ đề) đứng đầu đoạn; các câu đi kèm sau minh hoạ
cho câu chốt.
Vd:
1Ví dụ
Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân
chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhaủ ở
Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nớc nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta.
Chúng lập ra nhà tù nhiề hơn trờng học. Chúng thẳng tay chém giết những ngời yêu nớc
thơng nòi của ta. Chúng tắm những cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
Chúng ràng buộc d luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rợu cồn để làm cho nòi giống chúng ta suy nhợc
( Trích Tuyên ngôn độc lập)
Nhận xét:Hồ Chí Minh đã sử dụng thao tác diễn dịch để căm giận lên án 5 tội ác
vô cùng dã man về mặt chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta trong suốt
80 năm ròng. Câu văn ngắn, diễn đạt trùng điệp, đanh thép, hùng biện.
*.Viết đoạn văn diễn dịch.
*Em rất kính yêu và biết ơn mẹ. Có lẽ vì em là con út trong gia đình nên đợc mẹ
dành cho nhiều tình yêu thơng nhất. Mẹ tần tảo lo toan việc nhà từ bữa cơm, bát canh

*Tình yêu thiên nhiên là một tình cảm đẹp in đậm trong thơ Nguyễn Trãi. Thế
giới các loài hoa nh nhà, sen, mẫu đơn, mai, lan, cúcđợc ông nói đến với bao tình nâng
niu quý mến. Ông cần mẫn Đìa thanh phát cỏ ơng sen. Ông thao thức Hè cửa đêm
chờ hơng quế lọt Cửa sổ nhà ông, án sách của ôngngào nhát hơng hoa, cái ao trong đầy
ánh trăng Song có hoa mai, trì có nguyệt-án còn phiến sách, triện còn hơng. Cây niềng
niễng, lảnh mồng tơi, bè rau muống, cây xoan, cây chuốibình dị nh đã ôm trọn tâm hồn
ức trai. Với Nguyễn Trãi, trăng là bạn bầu tri kỉ. Trăng đến chia vui cùng chén rợu Đêm
thanh hớp nguyệt nghiêng chén. Gió mát, trng trong càng làm cho tâm hồn thêm thanh
cao:
Say minh nguyệt chè ba chén,
Thú thanh phong, lều một gian
( Mạn thuật-5)
Với ông ,suối Côn Sơn là đàn cầm, đá là đệm chiếu, thông là lọng xanh rủ bóng, trúc là
nghìn mẫu vẻ xanh mát rợi. Từ núi đến mây, từ chim đến trăng đều tình thơng đến đậm
đà:
Núi láng giềng, chim bầu bạn
Mây khách hứa, nguyệt anh tam (Tam= em)
(Thuật hứng19)
*Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinmh thần yêu nớc của
dân ta. Hình ảnh ngời anh hùng làng Gióng có ngựa sắt phun lửa, có roi sắet và gốc tre
làm vũ khí đánh đuổi giặc ân là niềm rtự hào của tuổi thơ Việt Nam. Lí Nam Đé đánh
đuổi giặc Lơng lập lên nớc Vạn Xuân độc lập. Bà Trng, Bà Triệu đánh đuổi quân giặc
Phơng Bắc. Ngô Quyền, Lê Đại Hành, Trần Quốc Tuấn đã dùng kì mu giệt giặc Nam
Hán, giặc Tống, giặc Mông Cổ trên sông Bạch Đằng. ải Chi Lăng, gò Đống Đa là mồ
chôn quân xâm lợc Phơng Bắc. Cuốc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ là những bản
anh hùng ca của nhân dân ta trong thời đại Hồ Chí Minh. Lòng yêu nớc của nhân dân ta
đã tô thắm những trang sử vàng chói lọi
(Nguyễn Kì Nam-học sinh lớp 8c trờng Nguyễ Nghiêm-Quảng Ngãi)
b.Đoạn quy nạp
Quy nạp là cách trình bày nội dung đi từ các ý chi tiết, cụ thể đến ý chung, kháI

chúng ta đi cùng những nhân vật phiêu lu, ru hồn ta lạc vào bao mộng tởngkì diệu. Sách
giáo khoa chẳng khác nào cơm ăn, áo mặc, nớc uống, khí trời để thở... đối với học sinh
chúng ta. Cuộc đời ssẽ vô vị bao nhiêu nếu thiếu hoa thơm và thiếu sách. Nhng sách phải
hay, phải đẹp, phải tốt thì mới có giá trịvà bổ ích. Thật vậy, mọi quyển sách tốt đều là
ngời bạn hiền.
*Đoạn văn chủ đề về học tập.
Niềm vui sớng của tuổi thơ là đợc cắp sách đến trờng học tập. Bị mù chữ hoặc thất
học là một bất hạnh. Biển học rộng bao la; trớc mắt tuổi trẻ thời cắp sách là chân trời tơi
sáng. Học văn hoá, học ngoại ngữ, học khoa học kĩ thuật, học nghề. Học đạo lí làm ngời
để hiểu vì sao Tiên học lễ, hậu học văn . Học ở trờng, hcọ thầy, học bạn. Học trong
sách vở, học trong cuộc đời, Đi một ngày đàng, học một sàng khôn Học đi đôi với
hành. Biết học còn phải biết hỏi. Tóm lại chúng ta phải chăm chỉ, sáng tạo học tập, học
tập một cách thông minh và có mục tiêu học tập đúng đắn
*Tình bạn phải chân thành, tôn trọng nhau, hết lòng yêu thơng, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ. Lúc vui, lúc buồn, khi thành đạt, khi khó khăn, bạn bè phảI san sẻ cùng nhau. Có
bạn chí thiết, có bạn tri âm, tri kỉNhân dân ta có rất nhiều câu tục ngữ rất hay nói về
tình bạn nh Giàu vì bạn, sang vì vợ hay Học thầy không tày học bạn. Nhà thơ
Nguyễn Khuyến có bài Bạn đến chơi nhà đợc nhiều ngời yêu thích. Trong đời ngời hầu
nh ai cũng có bạn. Bạn học thời tuổi thơ, thời cắp sách là trong sáng nhất. Thật vậy, tình
bạn là một tình cảm cao đẹp nhất của chúng ta.
*Sông, hồ, ao , biểnlà nguồn nớc tự nhiên. Quan trọng nhất là nguồn nớc ngọt
và sạch. Cũng nh không khí và ánh sángnớc để duy trì , nuôi dỡng sự sống trên tráI
đất. Nớc để nuôi sống con ngời. Nớc đem lại màu xanh cho cây cỏ, nớc làm cho ruộng v-
ờn tơi tốt quanh năm. Nớc sạch cho miền núi, hải đảo, cho nông thôn và đo thị là một
yêu cầu cấp bách hiện nay để cải thiện dân sinh. Nhiều nguồn nớc quanh ta đang bị ô
nhiễm. Do đó bảo vệ nguồn nớc sạch là nhiệm vụ của toàn xã hội.
*Hải âu báo trớc cho ngời đi biển những cơn bão. Lúc trờ sắp nổi bão, chúng càng
bay nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn. Tiếng hải âu kêu tha thiết, giục giã. Chúng còn kiếm
mồi sẵn cho lũ con trong nhiều ngày chờ khi biển lặng. Ai đã từng lênh đênh trên biển
dài ngày, mỗi làn thấy cánh hải âu, lòng lại không cháy bùng lên hi vọng? Đàn hải âu

đợc gắn liền với nhau. Sự liên kết từ, câu , đoạn trong văn bản đợc gọi là liên kết hình
thức nghệ thuật.
Muốn liên kết câu ta phải sử dụng phép nối, phép lặp, phép thế, phép liên tởng,
phép nghịch đối, phép trật tự tyuyến tính. Những kiến thức ấy ta sẽ học ở bộ môn Tiếng
Việt (lớp 8)
Ngoài ra phải biết liên kết đoạn văn. Có hai cách:
-Dùng từ ngữ để liên kết. Từ ngữ chỉ :
+Trình tự, phơng tiện,sự bổ sung.
+ý tổng kết, khái quát sự việc.
+ý tơng phản đối lập.
+Sự thay thế (Các đại từ)
-Dùng câu để liên kết (Xem Tiếng Việt 9)
5.Tác dụng của liên kết văn bản.
Liên kết văn bản là nghệ thuật nói và viết.
Liên kết tạo nên sự chặt chẽ, liền mạch từ đầu chí cuối của văn bản, tạo nên tính
thống nhất, hoàn chỉnh, trọn vẹn của văn bản. Trái lại , nếu không biết liên kết thì văn
bản sẽ bị rời rạc, xộc xệch.
a.Liên kết trong ca dao :
Đờng vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nớc biếc nh tranh hoạ đồ .


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status