Đánh giá Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre - Pdf 60

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là khi chúng ta chính thức trở
thành thành viên của WTO thì hoạt động của các công ty ở Việt Nam sẽ đứng
trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Để tận dụng được những cơ hội và hạn
chế được những thách thức trên bước đường hội nhập thì đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nâng cao năng lực cạnh tranh và hoạt động có lãi. Doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo lòng tin cho các đối tác, giúp
cho doanh nghiệp cạnh tranh được với các công ty khác. Vì vậy, doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh để thấy được hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp mình.
Ngày nay phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm không thể thiếu đối với
các nhà quản trị. Việc thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp nhà
quản trị thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty, thấy được điểm mạnh, điểm
yếu để đề ra các giải pháp khắc phục. Từ đó, nhà quản trị sẽ đưa ra các quyết định,
chính sách thực hiện chiến lược kinh doanh và sử dụng các nguồn lực như nhân
lực, vật lực, tài lực và công nghệ thông tin của công ty vào việc kinh doanh để đạt
được kết quả cao nhất.
Hiện nay, công ty đã tìm hiểu và nghiên cứu ở các khía cạnh về các chỉ tiêu
tài chính, tốc độ tăng giảm doanh thu và lợi nhuận qua các năm, tình hình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường. Tuy nhiên, quá trình phân tích của công
ty chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu tài chính, tốc độ tăng giảm doanh thu,
lợi nhuận qua các năm mà chưa đề cập đến nguyên nhân làm tăng giảm và chưa
làm rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố giá vốn, chi phí hoạt động và thuế
đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh là rất cần thiết
và quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty cổ phần
xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre nói riêng. Thông qua việc phân tích này, ban
lãnh đạo mới thấy được tình hình lợi nhuận, doanh thu mà công ty đã đạt được,

lượng tiêu thụ, thuế,…ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty qua ba năm.
−Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre,
ấp 9, xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre.
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 2
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
1.3.2. Thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài luận văn từ ngày 11/02/2008 đến ngày
25/04/2008.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2005 đến năm 2007.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện phân tích các vấn đề sau:
−Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
−Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản Bến Tre.
−Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty qua các
năm.
−Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp tại công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán; bảng cơ cấu thị trường xuất khẩu
từ phòng kế hoạch – kinh doanh để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục

Bài viết thể hiện khá rõ được mối liên quan giữa các yếu tố đến tình hình lợi
nhuận trong cùng một công thức để đánh giá mức độ ảnh hưởng một cách cụ thể.
Đề tài thứ hai mà em đề cập đến là “phân tích tình hình tiêu thụ hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex” do sinh viên Nguyễn
Việt Ngân lớp quản trị tổng hợp K28, cùng trường thực hiện. Bài viết nghiên cứu
về vấn đề tiêu thụ và hiệu quả kinh doanh thủy sản, đây là lĩnh vực kinh doanh gần
gũi với công ty em đang tìm hiểu. Trong nội dung này tác giả phân tích khá chi tiết
tình hình xuất khẩu thủy sản ở các thị trường, đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình lợi nhuận của công ty Cafatex và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty.
Tài liệu thứ ba mà em nhắc đến là các báo cao và các chuyên đề em tham
khảo trên các website:
- Báo cáo “Tình hình thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh Bến Tre về phát triển
kinh tế - xã hội năm 2006 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2007” của UBND
tỉnh Bến Tre, trên website: www.bentre.gov.vn. Ở đây UBND tỉnh đặt ra rất nhiều
vấn đề xung quanh kinh tế và xã hội của tỉnh. Em nhận thấy rằng UBND tỉnh đề ra
rất nhiều giải pháp thiết thực đối với khai thác và nuôi trồng thủy sản ở tỉnh nhà.
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 4
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
- Thông tin chuyên đề của Bộ thủy sản, website: www.fistenet.gov.vn. Bộ
thủy sản chú trọng đến nhiều vấn đề về thủy sản của Việt Nam cũng như trên thế
giới, với các chuyên đề như:
+ Xu hướng tiêu thụ thủy sản Việt Nam vào thị trường EU. Bài viết giúp
chúng ta có cái nhìn toàn diện về sự thay đổi cũng như khuynh hướng tiêu dùng
của khách hàng, các yếu tố tác động đến tình hình tiêu thụ như giá cả, chủng loại
mặt hàng, sở thích sử dụng sản phẩm thủy sản
+ Những quy định pháp lý đối với thủy sản vào thị trường EU. Đây là những
quy định về vệ sinh chất lượng sản phẩm, nguồn gốc và xuất xứ mặt hàng, những
quy định về dư lượng kháng sinh hóa chất, độc tố và chất gây ô nhiễm trong các

thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp
cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 6
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho
phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính,
lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác
động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân
tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng
ngừa trước khi xảy ra.
2.3. Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh
doanh. Nội dung phân tích tài chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố

với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch
vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi
nhuận. Các loại chi phí như:
+ Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
+ Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật
liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây
là nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so
với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.4.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi
phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là
công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh
doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 8
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận,
hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
- Tác dụng: Cung cấp các số liệu cho các nhà lãnh đạo quản lý các hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị. Căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể
nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo, sự
tăng lên hay giảm xuống của nguồn vốn chủ sở hữu, đồng thời có thể phân tích và
đánh giá được các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác. Cụ
thể báo cáo phản ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của một công ty trong một
giai đoạn nhất định, thường là một quý hoặc một năm.
- Tác dụng: bảng này có tác dụng rất quan trọng trong việc đưa ra những
quyết định quản trị đối với hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho việc quản
trị được hữu hiệu hơn và xây dựng các kế hoạch cho tương lai được hợp lý hơn.
2.5. Phương pháp phân tích
2.5.1. Phương pháp so sánh
+ Khái niệm:
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được
sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích
và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vi mô.
+ Phương pháp so sánh:
- Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện với kế hoạch hoặc giữa
thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
- Phương pháp số tương đối: là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích
so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch
tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
+ Ý nghĩa: sử dụng phương pháp so sánh để thấy được xu hướng biến đổi
của chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, và các tỷ số tài chính qua ba năm 2005-2007 nhằm

ii
n
i
ii
CCZqgqL
11
(1)
L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Q
i
:

Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.
g
i
: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.
z
i
: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.
Z
BH
: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Z
QL
: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện như sau:
•Xác định đối tượng phân tích:
∆L = L
1
– L



=
=
=
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 11
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
L
0
gộp =

=
n
i 1
( q
0
g
0
– q
0
Z
0
) , L
0
gộp là lãi gộp kỳ gốc
q
0
Z
0






++−=
n
i
n
i
QLBH
iiiiK
ZZZqgqL
1 1
0001012
(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán
( ) ( )






−−=∆
∑∑
==
n
i
ii
n

n
i
iii
ggqG
1
011

•Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp:
∆L

= ∆Q + ∆K

+∆Z

+∆C
BH
+ ∆C
QL
+ ∆G
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.6. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
2.6.1. Các tỷ số về khả năng thanh khoản
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 12
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
Các tỷ số thanh khoản đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của công ty bằng các tài sản lưu động. Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số thanh toán

Tỷ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
=
(Lần)
Số vòng quay
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
=
(Lần)
Số vòng quay
tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
=
(Lần)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản
đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của công ty.
2.6.3. Các tỷ số quản trị nợ
Các tỷ số quản trị nợ phản ánh cơ cấu nguồn vốn của công ty. Cơ cấu vốn có
ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các cổ đông và rủi ro phá sản của công ty.
Các tỷ số quản trị nợ bao gồm: tỷ số nợ trên tổng tài sản và tỷ số nợ trên vốn chủ
sở hữu.
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Total debt to total assets)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường được gọi là tỷ số nợ đo lường mức độ sử
dụng nợ của công ty trong việc tài trợ cho các hoạt động của công ty.
+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Total debt to equity)

ROS
ROS
Lợi nhuận ròng
=
(%)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số này cho chúng ta biết
một đồng tiền doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
+ Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on total assets – ROA)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng.
+ Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn
chủ sở hữu. Đây là chỉ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với
hiệu quả đầu tư của họ.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN BẾN TRE
3.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội tỉnh Bến tre
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 15
Tổng tài sản
ROA
ROS
Lợi nhuận ròng
=
(%)

phố Hồ Chí Minh về các tỉnh miền Tây đều phải qua Bến Tre.
Song song với giao thông thủy, ở Bến Tre, hệ thống giao thông đường bộ
cũng có vị trí rất đặc biệt. Thị xã Bến Tre nối liền với thành phố Hồ Chí Minh (qua
Tiền Giang, Long An) dài 86 km. Cầu Rạch Miễu – công trình thế kỷ, là niềm
mong ước của bao thế hệ người dân trong tỉnh – đang được gấp rút hoàn thành sẽ
gối đầu hai bên bờ sông Tiền; cầu Hàm Luông nối liền cù lao Bảo, cù lao Minh.
Từ đây, cùng với hệ thống cầu đường nội tỉnh, ba dải cù lao An Hóa-Bảo-Minh
thông thương là điều kiện giúp cho những tiềm năng kinh tế-văn hóa-xã hội của
Bến Tre được khơi dậy và phát triển mạnh mẽ.
3.1.2. Đặc điểm xã hội
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 16
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
Dân số tỉnh Bến Tre 1.369.358 người, trong đó nam chiếm 47% cơ cấu dân
số, nữ chiếm 53% cơ cấu dân số. Mật độ dân số của tỉnh Bến Tre thuộc loại cao
trong vùng. Các huyện có mật độ dân số cao như Châu Thành, Mỏ Cày, Chợ Lách
là vùng nước ngọt đất đai màu mỡ, trù phú.
Quan sát dân số theo độ tuổi lao động thì số dân có độ tuổi dưới 15 tuổi
chiếm 46,6% tổng số dân. Điều này chứng tỏ rằng dân số Bến Tre rất trẻ. Số người
trong độ tuổi lao động chiếm 53,2% số dân. Trong số này, lực lượng lao động trẻ
chiếm tỷ lệ gấp hơn 3 lần số lao động cao tuổi. Như vậy lực lượng lao động của
tỉnh rất dồi dào.
Chất lượng dân số Bến Tre vẫn còn thấp. Tỷ lệ số người có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ với số người trong độ tuổi lao động ở thị xã có 10,36% số lao
động, trong đó có trình độ Đại học và Cao đẳng chiếm tỷ lệ 3,23% trung học
chuyên nghiệp 4,7%. Đối với huyện chỉ có 2,54% số lao động trong tuổi có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ trong đó cao đẳng và đại học 0,61%.
Hiện nay tỉnh đang đề ra các chính sách nhằm khai thác hiệu quả nguồn nhân
lực dồi dào như:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng trang thiết bị trường học, nâng cao chất lượng giáo

Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL - Chi nhánh Bến Tre
Ngân hàng Đầu tư và phát triển – Chi nhánh Bến Tre
HSBC – TP.HCM
VIETCOMBANK – Chi nhánh TP.HCM.
Vốn điều lệ:
+ Khi thành lập: 25 tỷ đồng
+ Hiện tại: 63 tỷ đồng
+ Vốn điều lệ sau khi phát hành (dự kiến): 81 tỷ đồng
3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre tiền thân là Xí nghiệp
Đông lạnh 22 được UBND Tỉnh Bến Tre thành lập năm 1977, cấp quản lý trực
tiếp là Sở thủy sản. Trong quá trình hoạt động do yêu cầu sắp xếp tổ chức, công ty
lần lượt có các tên sau:
Từ năm 1977 đến 1988: Xí nghiệp Đông lạnh 22.
Từ 1988 đến 1992: Liên hiệp các xí nghiệp thủy sản xuất khẩu Bến Tre (do
sáp nhập giữa Xí nghiệp Đông lạnh 22 và Công ty thủy sản Bến Tre).
Từ năm 1992 đến 2003: Công ty Đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre
(AQUATEX BENTRE), được phép xuất nhập khẩu trực tiếp từ năm 1993.
Từ năm 1995, Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
GMP, SSOP, HACCP và được cấp code xuất khẩu vào EU: code DL 22.
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 18
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
Từ tháng 5/2002, Công ty được tổ chức DNV – Na-Uy cấp Giấy chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Ngày 01/12/2003, UBND tỉnh Bến Tre có Quyết định số 34234/QĐ-UB
thành lập công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre từ việc cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre là hội viên của Hiệp hội
Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam – VASEP (từ năm 1999) và Phòng

Năm 2006, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre được trao giải
thưởng “2006 Business Excellence Awards” do Báo Thương mại, Thương mại
điện tử (E-TradeNews) phối hợp cùng với Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế
Quốc tế và các cơ quan Thương vụ Việt Nam tại thị trường Tây Ban Nha và Italia
bình chọn.
Phạm vi và lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm:
+ Chế biến, xuất khẩu thủy sản.
+ Nuôi trồng thủy sản
+ Nhập khẩu vật tư, hàng hóa
+ Thương mại, nhà hàng và dịch vụ
+ Kinh doanh các ngành nghề khác do ĐHCĐ quyết định và phù hợp với quy
định của pháp luật.
3.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, quản lý và nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.3.1. Sơ đồ tổ chức, quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm những bộ phận chính sau đây:
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát và các
phòng ban.
Công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến theo chức năng. Đứng
đầu là Đại Hội Đồng Cổ Đông điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, các phòng ban vừa làm tham mưu cho Ban Giám Đốc, vừa trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ cấp trên giao phó.
Bộ máy có cơ cấu hợp lý, giữa các phòng ban có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau đã làm cho hoạt động của công ty nề nếp và đồng bộ.
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 20
Ngư trường 28
Ngư trường 29
Trại cá Phú Túc A
Trại cá Phú Túc B
Khu chế biến tôm, cá

XUẤT
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
VĂN
PHÒNG
ĐẠI
DIỆN
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
Hình1: Sơ đồ tổ chức, bộ máy quản lý của công ty Aqutex Bentre
3.2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
Đại hội đồng cổ đông
ĐHCĐ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản Bến Tre. ĐHCĐ có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của HĐQT về
tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công
ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm HĐQT, Ban Kiểm soát; và
quyết định bộ máy tổ chức của công ty và các nhiệm vụ khác theo quy định của
điều lệ.
Hội đồng quản trị
HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của công ty do ĐHCĐ bầu ra gồm 5 thành
viên với nhiệm kỳ là 5 năm. HĐQT nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. Các thành viên HĐQT nhóm họp và
bầu chủ tịch HĐQT.
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 21
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
Ban kiểm soát

dụng nhiều lao động thủ công.
Phân xưởng chế biến hiện có 2 khu:
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 22
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentre
Khu chế biến tôm, cá: diện tích 3.120.9 m
2
, được thiết kế theo tiêu chuẩn
HACCP. được xây dựng vào năm 1978 và được nâng cấp vào năm 1999.
Khu chế biến nghêu: diện tích 709 m
2
, được thiết kế theo tiêu chuẩn HACCP,
được xây dựng và đưa vào sử dụng từ tháng 11/2002.
Ngư trường 28 ha và ngư trường 29 ha: có nhiệm vụ triển khai thực hiện
kế hoach nuôi tôm của công ty.
-Ngư trường nuôi tôm công nghiệp của công ty đặt tại huyện Bình Đại-huyện
có diện tích nuôi tôm công nghiệp lớn nhất tỉnh Bến Tre, cách công ty 50 km,
được công ty mua lại từ các Tổ hợp tác nuôi tôm vào năm 2004 và đưa vào nuôi từ
năm 2005, bao gồm 2 ngư trường:
-Ngư trường 28 ha: diện tích 279.425 m
2
, tọa lạc tại ấp Bình Lộc, xã Đại Hòa
Lộc, huyện Bình Đại-Điện thoại: 075 213219.
-Ngư trường 29 ha: diện tích 299.669 m
2
, tọa lạc tại ấp 7, xã Thạn Phước,
huyện Bình Đại- Điện thoại 075 884 445.
-Trại cá Phú Túc A: diện tích 74.671 m
2
, tọa lạc tại ấp 2, xã Phú Túc, huyện

nghiệp
Công nhân kỹ
thuật và trình
độ khác
Ban giám đốc 3 3 - -
Phòng kế hoạch kinh doanh 15 10 5 -
Phòng tài chính kế toán 5 4 1 -
Phòng nhân sự 4 1 3 -
Phân xưởng sản xuất 1.110 61 66 1.025
Ngư trường 42 1 41 -
Văn phòng đại diện 2 1 1 -
Tổng cộng 1.18
1
81 117 1.025
Nguồn: Phòng nhân sự công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre
- Hiện nay, trong công ty tỷ lệ trình độ đại học là 6,86%, trung học chuyên
nghiệp chiếm 9,91% và công nhân kỹ thuật và trình độ khác chiếm 83,23%.
Đặc biệt là trình độ đại học đều tập trung ở bộ phận lãnh đạo của doanh
nghiệp. Hơn nữa, ngoài trình độ, ban lãnh đạo còn là những người có kinh
nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực của mình và cũng tham dự thêm nhiều
lớp huấn luyện nâng cao trình độ quản lý. Đây là một điểm mạnh giúp công
ty hoạt động có hiệu quả.
Nhìn chung công nhân viên của công ty đều có trình độ từ phổ thông đến đại
học. Điều này sẽ giúp nhân viên dễ dàng tiếp thu được cái mới khi công ty ứng
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin.
- Trong những năm qua, công ty thực hiện chính sách đào tạo ngắn hạn và
tập trung cho nhân viên các phòng ban, phân xưởng các khóa bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ. Việc đào tạo này được tiến hành kết hợp song song
với việc tích cực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP, ISO,…
Nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên.

thống nhất từ Ban Giám Đốc công ty đến người lao động cùng nhau đưa doanh
nghiệp phát triển đi lên.
- Ngoài ra, còn có một số vấn đề khác vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến
lược lâu dài đó là việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể thâm nhập được
vào các thị trường mới và áp dụng chương trình quản lý chất lượng dựa trên cơ sở
tiêu chuẩn quốc tế như: HACCP, ISO 9002,… điều này đòi hỏi Công ty phải có sự
quyết tâm đầu tư, duy trì và bảo dưỡng thường xuyên không những về cơ sở hạ
tầng, mà còn phải đào tạo đội ngũ lao động nhằm nâng cao tay nghề và kiến thức
cho cả nhà quản lý và công nhân.
3.2.6. Phân tích kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm 2005 – 2007
GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan
Trang 25

Trích đoạn Định hướng phát triển của công ty Phân tích kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm 2005 – Tình hình doanh thu theo cơ cấu sản phẩm dịch vụ Bảng 3: Bảng doanh thu theo cơ cấu sản phẩm, dịch vụ Tình hình doanh thu theo cơ cấu thị trường Bảng 5: Bảng doanh thu theo cơ cấu thị trường Tình hình lợi nhuận của Công ty trong ba năm 2005-
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status