Quá trình cài đặt Reahat-Linux - Pdf 63


1
6
PHỤ LỤC A. QUÁ TRÌNH CÀI ĐẶT REDHAT-LINUX

Linux sử dụng phần cứng của máy PC hiệu quả hơn MS-DOS, Window hay WinNT, và
do đó khả năng chịu các lỗi do cấu hình sai phần cứng sẽ kém hơn. Chúng ta cần làm một
số việc trước khi bắt đầu cài đặt để giảm thiểu các khả năng không thể cài đặt tiếp khi gặp
phải vấn đề này.
Trước tiên, hãy cố gắng tìm càng nhiều càng tốt các tài liệu về phần cứng máy PC mà
mình định cài, như mainboard, card đồ hoạ, màn hình, modem... và để chúng ở nơi có thể
tìm thấy và tra cứu dễ dàng.
Tiếp theo, tìm hiểu thông tin về phần cứng máy tính của và tập hợp chúng lại. Chúng ta
có thể làm điều này khi sử dụng chức năng in cấu hình máy của một số tiện ích như MSD
trong DOS, hoặc System Information trong Windows. Những thông tin chính xác về bàn
phím, chuột, màn hình... sẽ giúp rất nhiều trong quá trình cấu hình X sau này.
Sau đó, kiểm tra phần cứng máy tính của để tìm ra các vấn đề nếu có, bởi chúng có thể
làm quá trình cài đặt Linux bị treo. Sau đây là một số vấn đề thường gặp.
Một hệ thống DOS hay Windows có thể quản lý ổ đĩa IDE và CDROM cả khi jumper
master/slave không được đặt đúng. Trong khi Linux không giải quyết được vấn đề này. Vì
vậy nếu có nghi ngờ hãy xem lại các jumper này đã được đặt đúng chưa.
Một số thiết bị ngoại vi cần có những tiện ích để đặt cấu hình cho chúng khi máy khởi
động. Các thiết bị như card mạng, CD-ROM, card âm thanh hoặc băng từ có thể gặp phải
vấn đề này. Nếu trường hợp này xảy ra, có thể sử dụng lệnh đặt cấu hình lại tại dấu nhắc
khởi động.
Một số hệ điều hành khác cho phép chuột dạng bus chia sẻ một IRQ với các thiết bị
khác, trong khi Linux không hỗ trợ điều này. Nếu thử làm điều đó, hệ thống có thể bị treo.
Nên liên hệ với người dùng Linux có kinh nghiệm để được giải đáp những vướng mắc.
Cần tiến hành công việc chuẩn bị thời gian cho việc cài đặt. Quá trình cài đặt có thể kéo
dài một tiếng hoặc hơn với những hệ thống chỉ cài Linux, hoặc lên tới ba tiếng với hệ thống
cần chạy nhiều hệ điều hành khác nhau (thường với những hệ thống này khả năng bị treo

hoạ. Còn việc dùng FDisk của MS-DOS thì cực kỳ vất vả, muốn di chuyển / thay đổi kích
thước của một phân vùng nào đó, đầu tiên phải backup tất cả các dữ liệu trong phân vùng,
xoá phân vùng đó (việc này sẽ làm mất các thông tin về dữ liệu trong phân vùng), tiếp theo
là tạo một phân vùng mới với kích thước mong muốn, cuối cùng là restore lại toàn bộ dữ
liệu đã backup vào phân vùng mới tạo này! Tốt nhất dùng một phần mềm miễn phí cực
mạnh như PQMagic.
AA.3. Các bước cài đặt (bản RedHat 6.2 và khởi động từ CD-ROM)
Đưa đĩa CDROM Redhat 6.2 vào ổ CD, sau đó trong BIOS SETUP ta đặt chế độ khởi
động từ ổ CD. Khi khởi động lại máy, quá trình sẽ được boot từ CDROM. Sau đây là chi
tiết quá trình một đĩa khởi động cài đặt tiến hành.
Lựa chọn chế độ cài đặt
Hệ thống đưa ra các chế độ cho chúng ta lựa chọn :
 Gõ Enter chọn chế độ cài đặt đồ họa.
 Gõ “text” + Enter chọn chế độ Text.
 Gõ “expert” + Enter chọn chế độ Expert. Chọn chế độ này có nghĩa ta tự
chọn cấu hình phần cứng còn hai chế độ trên sẽ tự động detect.
 Gõ “linux ks” + Enter chọn chế độ cài đặt từ mạng hoặc từ đĩa mềm.
Lựa chọn ngôn ngữ hiển thị.
Hệ thống đưa ra rất nhiều ngôn ngữ cho phép lựa chọn, ví dụ như Czech, English,
French, German.... Thường chọn English.
Lựa chọn cấu hình bàn phím
Linux đòi hỏi lựa chọn cấu hình bàn phím từ các mô hình sau:
 Model :
Brazilian ABNT 2
Dell
Generic.
Microsoft.
.................

1

Chú ý là chúng ta sẽ phải cần tối thiểu 600MB ổ cứng để tiến hành cài đặt theo kiểu
WorkStattion.
Nếu hệ thống đã được cài sẵn Windows (Windows 3.1/95/98), kiểu cài đặt WorkStation
sẽ tự động cấu hình hệ thống để khởi động ở chế độ song song sử dụng LILO.
• Tuỳ chọn cài đặt Server
Nếu lựa chọn kiểu cài đặt mới là Server thì hệ thống sẽ cài đặt theo kiểu máy chủ Linux
và cũng như kiểu WorkStation, tuỳ chọn này sẽ tránh phải cấu hình nhiều thành phần phần
cứng. Và khi cài đặt theo kiểu này, nên cẩn thận vì hệ thống sẽ xoá tất cả các partition trên

1
7
tất cả các ổ đĩa. Vì vậy, chỉ chọn kiểu cài đặt Server nếu chắc chắn trong ổ cứng không có
một dữ liệu gì cả. Sau đây là các bước mà kiểu này tiến hành phân vùng ổ đĩa:
+ Tạo một phân vùng Swap kích thước 64MB.
+ Tạo một phân vùng kích thước 256MB với mount point là “/”.
+ Tạo một phân vùng kích thước tối thiểu 512MB được mount là “/usr”.
+ Tạo một phân vùng tối thiểu 215MB được mount là “/home”.
+ Tạo một phân vùng kích thước 256MB được mount là “/var”.
Như vậy chúng ta phải cần tối thiểu 1.6BG ổ cứng để tiến hành cài đặt theo kiểu Server.
• Tuỳ chọn cài đặt Custom
Đối với kiểu Custom hệ thống sẽ cho phép tự chọn các thành phần và cấu hình phần
cứng để cài đặt một cách đầy đủ nhất, tuy nhiên cũng rối rắm và phức tạp nhất. Từ bước 7
trở đi, chỉ giới thiệu về tuỳ chọn cài đặt này. Sau đây sẽ giới thiệu tổng quát một số bước
mà quá trình này thiết đặt:
Tạo các phân vùng: cần phải chỉ rõ Redhat sẽ được cài đặt vào phân vùng nào.
Format các phân vùng: Những phân vùng mới được thêm vào sẽ phải được format lại
theo định dạng Linux filesystem. Tuy nhiên cũng có thể lựa chọn phân vùng nào cần phải
format.
Lựa chọn và cài đặt các gói phần mềm đi kèm: Thực hiện sau khi đã phân vùng đĩa
cứng.


Request
: Cho biết không gian mà partition hiện có. Nếu muốn thay đổi kích thước thì chúng ta
phải xoá partition đó và tạo lại bằng cách dùng nút “Add”.


Actual
: Cho biết không gian mà partition đang sử dụng.


Type
: Cho biết kiểu của partition.
Và chúng ta có thể add, edit, và delete các partition bằng cách kích chuột vào các nút
đó. Chức năng của từng nút là:


Add:
Dùng để tạo một partition mới, gồm có các thông tin sau:
Mount Point: gồm có các kiểu
/ :
/boot :
/usr :
/home :
/var :
/opt :
/tmp :
/usr/local :
Size (Megs): chọn kích thước của partition.
Grow to fill disk: nếu chọn thì partition này sẽ sử dụng toàn bộ vùng đĩa trống còn lại.
Partition type: gồm có các kiểu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status