CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY BÊ TÔNG XÂY DỰNG - Pdf 74

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY BÊ TÔNG XÂY DỰNG - HÀ NỘI.
1. lý do chọn chuyên đề.
Qua quá trình học tập lĩnh hội kiến thức về lý thuyết trên nhà trường và thời
gian đi thực tế tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội. Trong thời gian áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế để tìm hiểu quá trình điều hành quản lý và công
tác hạch toán của từng phần hành trong công ty. Em nhận thấy rằng hầu hết các
doanh nghiệp dù sản xuất sản phẩm hay kinh doanh dịch vụ nói chung và Công ty
Bê tông Xây dựng - Hà Nội nói riêng (là một công đơn vị sản xuất sản phẩm bê
tông) trong nền kinh tế thị trường như hiện nay để có thể tồn tại phát triển được,
công ty phải sản xuất ra sản phẩm công ty phải bỏ ra những chi phí ban đầu để mua
các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sản phẩm trong đó các yếu tố nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ là một trong ba yếu tố chiếm tỷ trọng lớn và cấu tạo nên thực
thể sản phẩm. Trong thực tế doanh nghiệp nào dù là nhà nước hay tư nhân đều
muốn kinh doanh có lãi. Để có được lợi nhuận cao doanh nghiệp phải đặc biệt chú
ý tới công tác quản lý, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm như yếu
tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Để làm được điều này phải nói đến công tác
hạch toán của bộ phận kế toán trong công ty trong đó có kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ. Người làm nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
phải hạch toán kịp thơi chính xác, đầy đủ từng thứ, tùng loại nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ trong quá trình nhập - xuất - tồn kho vật liệu sử dụng trong công ty rất
đa dạng và phong phú về chủng loại và chiếm tỷ trọng rất lớn nên việc tiết kiệm,
quản lý chặt chẽ vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm giá thành phẩm sản
phẩm. Kế toán cung cấp dầy đủ thông tin chính xác kịp thời về tình hình thu mua
sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho nhà quản lý và lãnh đạo để đưa ra
được các quyết định điều hành quản lý các khâu đầu vào có hiệu quả cao.
Từ những nhận thức được tầm quan của yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất có
một ý nghĩa lớn quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy em xin chọn
chuyên đề “nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”
2. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

các chứng từ có liên quan hợp lệ, hợp pháp để tiến hành ghi sổ và hạch toán.
Vận dụng đúng đắn phương pháp hạch toán ban đầu về vật liệu, công cụ
dụng cụ sao cho hợp lý và khoa học theo đúng tài khoản quy định của Bộ tài chính
và của công ty. Hướng dẫn kiểm tra nhân viên cấp dưới việc chấp hành các nguyên
tắc, các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Thực hiện đầy đủ đúng chế độ hạch toán
ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ. Mở các loại sổ sach snhư thẻ chi tiết, về vật
liệu, công cụ dụng cụ đúng chế độ, đúng phương pháp quy định giúp cho việc lãnh
đạo và chỉ đạo công tác kế toán kế toán đưa ra những quyết định hữu ích về yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
2
MAI THỊ NHÀN 29A
2
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kế toán vật liệu phải cung cấp đầy đủ lượng thông tin kinh tế chính xác trung
thực của từng laọi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về mặt lượng và giá trị cho
các nhà quản lý và lãnh đạo công ty.
Tính toán chính xác giá thực tế xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phân bỏo
vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng đối tượng sử dụng.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ , sử dụng vật liệu phát hiện,
ngăn ngừa và đề xuất những biện phát xử lý vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém hoặc
mất phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị vật liệu đã tiêu
hao và đối tượng sử dụng.
Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo chế độ nhà nước quy định, lập
các báo cáo về vật liệu phục vụ vông tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích
kinh tế.
3. Những quy định chung kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong công ty luôn đưa ra nhứng quy định đối với kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ nói riêng để quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. Những quy định

+ Vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhưng tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
+ Công cụ dụng cụ thường tham giá vào chiều chu kỳ sản xuất thường
vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu, trong quá trình tham gia vào sản xuất giá
trị công cụ dụng cụ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Xác định trình tự hạch toán và nhập - xuất - tồn vật tư.
- Hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng, chất lượng của từng loại
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm tiết
kiệm được vật tư trong một đơn vị sản phẩm.
- Dự trữ vật liệu, công cụ dụng cụ hợp lý, tiết kiệm trên các cơ sở định mức
kỹ thuật nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Dự trữ vật liệu,công cụ dụng cụ hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được bình thường không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng hoặc
gây tình trạng ứ đọng vấn do dự trữ quá nhiều.
- Tổ chức bảo quanne vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho cũng như đang
trên đường vận chuyển một cách có hệ thống phù hợp với tính chất, đặc điểm của
từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm hạn chế những rủi ro sảy ra.
4. Phân loại và đánh giá vật liệu trong công ty.
4.1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ:
4
MAI THỊ NHÀN 29A
2
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong công ty Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội vật liệu, công cụ dụng cụ
gồm chiều loại như xi măng, sắt, thép, cát đá... có tính năng lý hoá khác nhau, có

2
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
Tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội áp dụng hình thức tính thuế
GTGT thep phương pháp khấu trừ thuế. Toàn bộ vật liệu, công cụ dụng cụ của công
ty đều phải mua từ bên ngoài nên:
Đối với việc tính giá thực tế vật liệu nhập kho do mua ngoài được tính theo
công thức :
Giá thực tế
vật liệu nhập
kho
=
Giá mua theo
hoá đơn (chưa
có thuế
GTGT)
+
Các chi
phí thu
mua
-
Các
khoản
giảm trừ
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
- Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:

- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 153: Công cụ dụng cụ
- TK 331: Phải trả người cung cấp
Nội dung và kết cấu của các tài khoản trên
* TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các
loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự sản
xuất, nhận vốn góp.
- Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê và khi đánh giá tăng nguyên vật liệu
- Kết chuyển giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong
kỳ theo giá thực tế:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
+ Giá trị nguyên vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Giá trị nguyên vật liệu thiếu do phát hiện khi kiểm kê, đánh giá giảm
về nguyên vật liệu.
- Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư Nợ:
Phản ánh giá thực tế của vật liệu tồn kho lúc cuối kỳ.
7
MAI THỊ NHÀN 29A
2
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giưa
doanh nghiệp với người bá, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ, xây dựng cơ bản theo hợp đồng đã ký kết.
TK 331 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Phản ánh số tiền đã trả cho người cung cấp lao vụ, dịch vụ, người bán
người nhận thầu XDCB...
- Số tiền ứng trước cho người bán và người nhận thầu XDCB.
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã giao theo hợp đồng.
- Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
cho người bán.
- Số chiết khấu mua hàng được người bán trừ vào số nợ phải trả.
Bên có
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp lao vụ,
dịch vụ người nhận thầu XDCB.
- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số vật tư hàng hoá đã nhận
khi có hoá đơn chính thức.
Số dư bên có:
Phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận
thầu xây dựng cơ bản.
Số dư bên nợ (nếu có).
Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng
lúc cuối kỳ hoặc số đã trả lớn hơn số phải trả.
Ngoài ra còn một số tài khoản khác được sử dụng như:
TK 111: “Tiền mặt”
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”
TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

+ Ngày tháng năm lập chứng từ: là ngay mà phát sinh các
nghiệp vụ tại địa điểm mua hàng.
+ Đơn vị bán hàng, địa chỉ: phải ghi đầy đủ tên gọi của công ty,
địa chỉ để kế toán vào sổ chi tiết thanh toán để dễ theo dõi từng
đối tượng và khi có sự cố về chất lượng hàng hoá thì tiện cho
việc trả lại hoặc giảm giá hàng mua, hàng bán .
+ Số tài khoản: tuỳ từng doanh nghiệp hoặc đơn vị cá nhân có
những đơn vị cá nhân không có số tài khoản thì không phải ghi.
10
MAI THỊ NHÀN 29A
2
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Số tài khoản này thuận tiện cho việc thanh toán với người bán
hoặc người mua bằng chuyển khoản.
+ Mã số: là các mã số thuế của doanh nghiệp khighi hoá đơn
phải ghi đầy đủ thuế vào các ô.
+ Cột số thứ tự: dùng để ghi thư tự các loại hàng hoá dịch vụ.
+ Cột tên hàg hoá, dịch vụ: dùng để ghi tên hàng hoá, dịch vụ
mà doanh nghiệp mua bán.
+ Cột đơn vị tính: dùng để ghi đơn vị tính đặc trưng của các mặt
hàng mà doanh nghiệp mua vào hoặc bán ra.
+ Cột số lượng: dùng để ghi số lượng của các mặt hàng mà
doanh nghiệp mua vào hoặc bán ra.
+ Cột đơn giá: cột này để ghi đơn giá của một loại hàng hoá hay
nhiều loại theo đơn giá quy định của doanh nghiệp.
+ Cột thành tiền: để ghi số tièn của một loại hàng hoá, hay nhiều
loại cột này là kết quả của cột đơn giá x số lượng.
+ Dòng cộng tiền hàng: dòng này là tổng cộng của cột thành
tiền.

+ Dòng cộng: ghi tổng số tiền của các loại vật tư thực tế xuất
kho
Phiếu nhập kho được coi là đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp khi có đầy đủ các chữ
ký sau:
- Phụ trách cung tiêu
- Người giao hàng
- Thủ kho
- Kế toán trưởng
- Thủ trưởng đơn vị
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặcbộ phận sản xuất lập lập thành 2
hoặc 3 liên được đặt bằng giấy than viết 1 lần in đều sang 3 liên:
- Liên 1: Lưu giư tại kho
- Liên 2: Đưa về phòng kế toán cộng với Hoá đơn GTGT làm căn cứ
ghi sổ
- Liên 3: Giao cho phòng vật tư để theo dõi,
Phiếu xuất kho
Nội dung của phiếu xuất kho.
+ Số: ghi số thứ tự của các lần lĩnh, xuất vật tư.
12
MAI THỊ NHÀN 29A
2
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Ghi Nợ TK
+ Họ và tên người nhận vật tư: ghi rõ người chịu trách nhiệm vơi số vật tư đã
xuất kho
+ Lý do xuất vật tư: ghi rõ lý do lĩnh dùng vào hoạt động gì ?
+ Các cột A, B, C, D lần lượt ghi số thứ tự , tên nhãn hiệu. quy cách, mã số,
đơn vị tính của vật tư.
+ Cột số 1: Ghi số lương xuất theo yêu cầu

7.2. Phương pháp ghi sổ
Trong Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội công việc quản lý vật liệu, công
cụ dụng cụ do nhiều bộ phận, nhiều đơn vị tham gia song việc quản lý tình hình
nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày chủ yếu được thực hiện ở
bộ phận kho và phòng kế toán trên cơ sở chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu,
công cụ dụng cụ để ghi vào sổ sách kế toán một cách hợp lý và khoa học
- Ở kho: hàng ngày thủ kho văn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu
thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ kho
theo loại, nhóm vật liệu để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Thủ kho phải
thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho. Vơi số vật liệu tồn kho thực tế
hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong. Thủ kho chuyển những chứng từ nhập xuất
cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán mở sổ chi tiết vật liệu cho từng thứ vật liệu cho đúng với
thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày khi nhận
chứng từ nhập xuất kế toán kiểm tra lại chứng từ sau đó ghi vào sổ Chi tiết vật liệu.
Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu để ghi sổ kế toán vật liệu
+ Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được mở tại phòng kế toán công ty. để
mở chi tiết cho từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho của từng
kho theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất
kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thàh tiền, phân loại chứng từ sau
đó ghi vào sỏ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu trên thẻ kho và sổ
chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn: được mở tại phòng kế toán phản ánh
tổng hợp từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt giá trị ghi chép, giá trị từng loại
vật liệu theo các cột tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ, xuất kho trong kỳ và tồn
cuối kỳ.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán: Kế toán mở chi tiết cho từng khách
hàng căn cứ vào số tồn cuối kỳ trước để ghi vào tồn đầu kỳ này, căn cứ vào số
chứng từ phát sinh trong kỳ kế toán ghi vào cột số phát sinh bên nợ, bân có. Đến
cuối kỳ kế toán tổng hợp lại số dư cuối kỳ.

15
MAI THỊ NHÀN 29A
2
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra.
8. Phương pháp kế toán
8.1. Phương pháp hạch toán chung (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
a. Phương pháp kế toán nhập vật liệu, công cụ dụng cụ.
Cụ thể
* Hàng và hoá đơn cùng về
- Khi hàng đủ nhập kho cùng hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331,311: “Tổng giá thanh toán”.
- Khi hàng về thiếu so với hoá đơn
Nếu phát hiện được nguyên nhân thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 111,112,331
Nếu phát hiện được nguyên nhân khách quan:
Nợ TK 627, 821, 138 (1388)
Có TK 138(1381)
- Khi hàng về thừa so với hoá đơn mà doanh nghiệp quyết định nhập kho hết.
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
16
MAI THỊ NHÀN 29A

Nợ TK 627 (2): “Chi phí sản xuất chung”
17
MAI THỊ NHÀN 29A
2
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nợ TK 641 (2): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (2): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 152: “Nguyên vật liệu”
- Xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần: là những công cụ dụng
cụ xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị nhỏ:
Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 153: “công cụ dụng cụ”.
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ dần: là những công cụ dụng cụ có
giá trị lớn thời gian sử dụng dài xuất dùng không đều đặn giữa các tháng kế toán sử
dụng tài khoản 142 - “ Chi phí trả trước” để theo dõi giá trị công cụ dụng cụ xuất
dùng:
Mức phân bổ
công cụ dụng cụ
=
Giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng
Số lần phân bổ

Xuất công cụ dụng cụ căn cứ vào phiếu xuất kế toán tính giá thực tế xuất khi
ghi:
Nợ TK 142
Có TK 153

Khi phân bổ nốt giá trị còn lại kế toán ghi:
Nợ TK 152, 138(1388)
Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 142: “Chi phí trích trước”.
8.2. Phương pháp hạch toán cụ thể hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
thực tế ở Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội.
a. Kế toán nhập vật liệu, công cụ dụng cụ.
Sau khi công ty ký kết được hợp đồng với khách hàng phòng kinh tế kế
hoạch sẽ tiến hành làm phiếu giao việc (giao khoán) gửi đến xí nghiệp sản xuất
Đơn vị: Công ty Bê tông PHIẾU GIAO VIỆC Số 15
Xây dựng - Hà Nội Ngày 27 tháng 12 năm 2001
Kính gửi: Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Chèm - Công ty Bê tông Xây dựng -
Hà Nội
Căn cứ vào yêu cầu sản xuất của công ty nay giám đốc giao cho xí nghiệp Bê
tông đúc sẵn chèm tiến hành sản xuất 1.000 cột điện (LT
A10
- N) theo hợp đồng số
19
MAI THỊ NHÀN 29A
2
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
47 với công ty Công nghệ Địa chất Vật lý - Thái Nguyên. Thời gian tiến hành sản
xuất từ ngày 1/1/2002 đến ngày 30/01/2002.
Vậy đề nghị xí nghiệp Bê tông đúc sẵn và các phòng ban có liên quan có kế
hoạch triển khai công việc
Phòng kinh tế kế hoạch Giám đốc công ty
(Ký, họ tên) (ký, họ tên).

Lý do chi: Chi tạm ứng mua vật tư sản xuất 1.000 cột điện LT
A10
– N
Số tiền: 543.047.560 đồng
Kèm theo một chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm bốn mươi ba triệu không trăm
bốn mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi nhận được tiền tạm ứng, giấy uỷ nhiệm chi và các chứng từ khác có liên
quan, phòng vật tư sễ tiến hành mua vvật tư về công ty cùng với hoá đơn bán hàng
do đơn vị bán hàng giao cho.
21
MAI THỊ NHÀN 29A
2
Đơn vị: Cửa hàng HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Mẫu số 01A – BH
xăng dầu Thuỵ Phương (Hoá đơn GTGT)
Tây Hồ - HN Liên 2 (giao cho khách hàng) BE/99B
Ngày 02 tháng 01 năm 2002 Số 10
Họ và tên người mua hàng: Anh Nguyễn Quốc Bảo.
Đơn vị: Xí nghiệp Bê tông Đúc sẵn - Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Địa điểm giao hàng: Giao trên phương tiện người mua tại kho cửa hàng Xằn,
dầu Thuỵ Phương -Tây Hồ - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên hàng hoá, dich vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá

22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Khi người giao hàng nộp phiếu nhập kho cho phòng kế toán, kế toán tiền hành định
khoản
Nợ TK 152 (1523): 4.151.500
(Dầu Điezen): 1.126.500
23
MAI THỊ NHÀN 29A
2
Đơn vị:Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn Mã số: 02 - VT
Công ty Bê tông Xây dựng QĐ số 1141- TC/CĐKT
PHIẾU NHẬP KHO Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC
Ngày 02 tháng 01 năm 2002 Số 01
Nợ TK 152
Có 111
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Quốc Hùng.
Theo hợp đồng số 10761 ngày 02/01/2002.
Nhập tại kho: Anh bảo Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn .
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo C.từ
Thực nhập
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Có TK 111: 2.448.160
4. Ngày 5/1/2002 xí nghiệp mua thép của đại lý thép số 05 – công ty Thép
Thái Nguyên -chi nhánh tại Hà Nội đã nhập kho số 04 theo hóa đơn GTGT số 57
giá mua chưa có thuế 434.900.100 (trong đó: Thép ∅6 90.000 kg thanh tiền
420.30.000 đồng, thép ∅10A
1
: 1.200 kg thành tiền là 5.256.000 đồng, Thép ∅
14A
2
số lượng 700 kg thành tiền là 3.182.000 đồng, thép ∅14 A
3
500kg thành tiền :
24
MAI THỊ NHÀN 29A
2
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.192.000 đồng, thép ∅12A
3
800Kg thành tiền là 3.773.600, thép ∅14A
3
500 kg
thành tiền là 2.332.500 đồng) Thuế suất thuế GTGT 10%. Đã thanh toán bằng tiền
mặt
Nợ TK 152 (1521): 434.944.100
Nợ TK 133: 43.464.410
Có TK 111: 478.438.510
5. Ngày 7/1/2002 nhận được giấy báo nợ của ngân hàng công thương cầu
giấy Hà Nội số 110 chuyển trả tiền mua xi măng PC 40 Bút sơn theo giấy uỷ nhiệm
chi số 14. Xi măng đã nhập kho đủ 168.000 kg theo phiếu nhập kho số 05 cùng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status