Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: "Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu với Lào" - Pdf 83


Luận văn tốt nghiệp:
"Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty
Xuất nhập khẩu với Lào"
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT
KHẨU NHẬP KHẨU VỚI LÀO 3
1. Quá trình hình thành công ty 3
2. Quá trình phát triển của Công ty xuất nhập khẩu với Lào 3
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuậtLuận Văn - Đề Án - Tiểu Luận Kỹ Thuật chủ yếu có
liên quan đến hoạt động của Công ty 6
2
CHƯƠNG II 12
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO 12
1. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh 12
2. Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đề xuất khẩu của công ty 23
CHƯƠNG III 29
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU VỚI LÀO - VILEXIM 29
1. Phương hướng xuất khẩu của công ty 29
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ở công ty 30
KẾT LUẬN 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42

LỜI MỞ ĐẦU
3

thấy rằng việc đẩy mạnh và mở rộng hoạt động xuất khẩu là rất phù hợp với
điều kiện và khả năng của công ty hiện nay vấn đề đặt ra là phải làm sao đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phát huy và khai thác hết mọi
nguồn lực hiện có về vốn, lao động, trình độ, các lợi thế so sánh từng bước
tạo nguồn thu ngoại tệ, tiếp thu những phương pháp quản lý hợp lý nhằm tạo
được những những đột biến trong hoạt động xuất khẩu tạo nên thế lực mới
cho công ty, đồng thời cũng là phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế của đất nước.
Với mong muốn được tham gia đóng góp một phần nhỏ bé vào Công ty
để nó ngày càng phát triển thịnh vượng. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Một số
giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất
nhập khẩu với Lào". Nội dung chủ yếu bao gồm 3 chương sau:
Chương I: Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất
nhập khẩu với Lào
Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh và xuất khẩu ở Công ty
Xuất nhập khẩu với Lào.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào.
Do khả năng hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa phải là
nhiều, do vậy chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được
sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cô, chú, anh chị trong Công ty và thầy giáo hướng
dẫn để chuyên đề này hoàn thiện hơn.
5
Chương I
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU VỚI LÀO.
1. Quá trình hình thành công ty.
Tên giao dịch: Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM
Tên tiếng Anh: Viet Nam National Import - Export corporation with
Laos

tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các nước trên thế giới và cả thị
trường trong nước góp phần vào sự phát triển nói chung của nền kinh tế nước
ta. Trải qua hơn 10 năm hoạt động Công ty xuất nhập khẩu với Lào đã có sự
phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất điều đó được thể hiện qua sự lớn
mạnh của công ty về vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý, nhân lực... Sự phát triển
của công ty còn được thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
công ty như sau:
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty xuất nhập khẩu
với Lào.
+ Chức năng của công ty.
Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại với
CHDCND Lào và các nước trên thế giới góp phần thúc đẩy phát triển sự hợp
tác, quan hệ với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội
nhập của nền kinh tế đất nước vào thị trường thế giới.
Công ty nhận ủy thức xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc
phạm vi kinh doanh của công ty.
Sản xuất và gia công các mặt hàng để phục vụ cho xuất khẩu.
Liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi
thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước.
Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động đồng thời
làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với nhà nước.
+ Nhiệm vụ của công ty.
7
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để đẩy mạnh và phát triển quan hệ
thương mại, hợp tác đầu tư và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối
ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài. Đặc biệt là với Lào,
Công ty hoạt động theo pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam và những
quy định riêng trong toàn công ty.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty
theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của

ty ở trong và ngoài nước.
Được cử các cán bộ của Công ty đi công tác ở nước ngoài hoặc mời bên
nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng và các vấn
đề thuộc lĩnh vực kinh doanh của Công ty...
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức có tự chủ pháp nhân thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng
theo quy định của Nhà nước.
Sổ sách kế toán và việc phân phối lợi nhuận của Công ty được thực hiện
theo quy chế hiện hành của Nhà nước.
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu có liên quan đến hoạt
động của Công ty.
Mặc dù Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một Công ty
thương mại chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là
chủ yếu, nhưng tháng 1/2001 Công ty cũng đã đi vào khai thác một liên doanh
sản xuất sắt thép xây dựng tại thị trường Lào, do vậy Công ty có đặc trưng
riêng được thể hiện chủ yếu như sau:
a. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Do là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu cho nên Công ty có quan hệ hợp tác kinh doanh, buôn bán với hơn 40
nước trên thế giới cả Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và Châu Mỹ trong đó thị
trường chủ yếu là Châu Á chiếm từ 80-85% tổng doanh thu trong đó phải
kể đến các nước như: Lào, Nhật, Singapore, Hồng Kông, Indonexia, Đài
Loan, Trung Quốc...
9
Đối với thị trường nội địa thì Công ty nhập khẩu về các mặt hàng mà
Công ty có đơn đặt hàng để đáp ứng nhu cầu trong nước.
b. Về mặt hàng và số lượng mặt hàng của Công ty.
Các sản phẩm mà Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối
với xuất khẩu thì Công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản như:
gạo, lạc nhân, hồ tiêu, cà phê, hạt điều, gỗ, hoa hồi, thảo quả... Hàng thủ công

+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ
máy quản lý công ty trong từng thời kỳ một cách có hiệu quả, đánh giá chất
lượng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động, tiền lương
cho các thành viên trong công ty.
Tổ chức quản lý và thực hiện các công tác hành chính, quản trị nhằm
phục vụ và duy trì các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Thực
hiện chế độ chính sách đối với nhân viên, tổ chức công tác hành chính văn thư
lưu trữ, thuê, tuyển lao động...
+ Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ làm các công tác theo dõi nghiệp
vụ liên quan đến công tác hạch toán kế toán, làm công tác kiểm tra, kiểm soát
việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ.
Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của công ty trong đó kế
toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán hạch toán
theo đúng chế độ mà nhà nước quy định.
+ Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ lập ra kế hoạch kinh doanh
chung cho toàn công ty và phân bổ kế hoạch kinh doanh cho từng phòng kinh
doanh cụ thể và báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty từng tháng, quý, đồng thời đưa ra các biện pháp tháo gỡ những khó
khăn trong công ty...
+ Phòng nghiệp vụ xuất - nhập I, II, III, IV, phòng kinh doanh dịch vụ,
và phòng đầu tư: được phép kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các quốc
gia trên thế giới, bên cạnh đó còn được phép kinh doanh trên cả thị trường
trong nước, khi tìm được khách hàng các phòng này phải lập các phương án
11
kinh doanh trình lên giám đốc, giám đốc sẽ xét duyệt và đứng ra làm đại diện
để ký kết hợp đồng với khách hàng, còn các nghiệp vụ cụ thể và giao dịch do
các phòng trên tiến hành.
+ Chi nhánh và văn phòng đại diện: Hoạt động theo phương thức khoán,
trưởng chi nhánh, văn phòng đại diện có quyền quyết định và quản lý mọi

tài vụ
Phòn
g kế
hoạc
h
tổng
hợp
Phòn
g kế
hoạc
h
tổng
hợp
Phòn
g
kinh
doan
h
dịch
vụ
Phòn
g
kinh
doan
h
dịch
vụ
Phòn
g
xuất

thường trực
Phó giám đốc
chi nhánh
Phó giám đốc
chi nhánh
Giám đốc
Giám đốc
Chi nhánh
tại Tp Hồ Chí Minh
Chi nhánh
tại Tp Hồ Chí Minh
Phòn
g
xuất
nhập
4
Phòn
g
xuất
nhập
4
Phòng kế hoạch tổng hợp gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 2 nhân viên.
Phòng kế toán tài vụ gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 7 kế toán
viên
Phòng xuất nhập khẩu I gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Phòng xuất nhập khẩu II gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Phòng xuất nhập khẩu III gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Phòng xuất nhập khẩu IV gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 8 nhân viên.
Phòng kinh doanh dịch vụ XNK: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân
viên.

chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp. Chiếm 37%
tổng số lao động trong toàn công ty. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc
điểm của công ty.
14
Chương II
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VỚI LÀO
1. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh.
Trong suốt những năm vừa qua kể từ ngày Công ty xuất nhập khẩu với
Lào - VILEXIM tách ra khỏi Công ty xuất nhập khẩu Biên giới cũng là lúc
đất nước ta bắt đầu thực hiện cơ chế mở cửa, xây dựng và phát triển nền kinh
tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước cùng với sự thay đổi
mạnh của nền kinh tế, Công ty xuất nhập khẩu với Lào cũng từng bước phát
triển và hội nhập vào môi trường kinh doanh mới mặc dù gặp không ít khó
khăn trong đó có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên
nhân khách quan là do việc đất nước ta mới chuyển đổi từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường do vậy chúng ta chưa có được một
hệ thống chính sách đầy đủ và đồng bộ, chưa thúc đẩy được mọi nguồn lực
của từng đơn vị kinh tế, còn nhiều chính sách chưa hợp lý gây khó khăn cho
các doanh nghiệp. Thứ hai, do doanh nghiệp khi mới thành lập không phải là
một đơn vị có tiềm lực kinh tế lớn đã làm giảm hiệu quả cạnh tranh của công
ty. Thứ ba, là do mới chuyển đổi cơ chế do đó các doanh nghiệp chưa nắm bắt
được thông tin đầy đủ về các thị trường kể cả trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu, khi chuyển đổi cơ chế cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp
không còn được sự bao cấp của Nhà nước mà công ty phải tự hạch toán kinh
doanh tự chịu trách nhiệm trước tài sản của công ty khác với trước đây công
ty chỉ việc thực hiện kinh doanh theo chỉ tiêu của Nhà nước, còn thị trường đã
được nhà nước lo, bị hạn chế nhiều hoạt động trong chức năng kinh doanh, cơ
sở vật chất yếu kém, chưa có kinh nghiệm thị trường. Sau một thời kỳ đã bắt
đầu đi vào ổn định thì cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở khu vực ASEAN

cũng là yếu tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc doanh nghiệp lựa chọn và
áp dụng loại công nghệ nào, quy mô sản xuất là bao nhiêu. Trước đây trong
thời kỳ bao cấp, nguồn vốn của các doanh nghiệp đều do nhà nước cấp để
hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Nhưng từ khi thực hiện chính
16
sách đổi mới thì nguồn vốn của các doanh nghiệp được trực tiếp do các doanh
nghiệp quản lý và sử dụng nó. Bên cạnh nguồn vốn do nhà nước cấp (đối vói
các doanh nghiệp nhà nước), doanh nghiệp còn được phép áp dụng các biện
pháp huy động, mở rộng nguồn vốn như: vay các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước, phát hành cổ phiếu trái phiếu (các công ty cổ phần), huy động
vốn trong nội bộ công ty... để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cùng với
sự phát triển của xã hội, và để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp luôn
phải đầu tư cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tay nghề, trình độ quản lý, tăng
cường các hình thức quảng cáo, marketing...
Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một đơn vị kinh tế ra đời trong quá
trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế. Chuyển thành 1 chủ thể kinh tế có tư
cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là
7.370.900.000 đồng. Do đặc điểm của công ty không lấy trọng tâm là sản xuất
mà chỉ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của
công ty chủ yếu là vốn lưu động, nó chiếm một tỷ lệ khá lớn 59% (năm 1999)
giá trị tài sản. Vốn cố định chiếm một tỷ lệ thấp 41% (năm 99) trong công ty
phân bổ cho toàn bộ công ty dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, mỗi đơn vị
thuộc công ty đều có trách nhiệm tự quản lý và bảo quản nó.
Trong quá trình phát triển, nguồn vốn của công ty luôn được mở rộng và
phát triển cả về vốn cố định và vốn lưu động.
Bảng số 2: Khả năng tài chính của công ty qua từng năm
STT Chỉ tiêu
Năm 2000
(đồng)
Năm 2001


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status