Công tác quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà - Pdf 95

Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT
LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, nền kinh tế nước ta
đã có nhiểu đổi mới quan trọng. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý từ một nền kinh
tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng khả năng sản xuất, khai thác tối
đa tiềm lực của mình.
Tài sản cố định là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó là vật dẫn lao động của con người đến với đối tượng lao động đồng
thời làm giảm nhẹ và giải phóng sức lao động của con người cũng như việc nâng
cao năng suất lao động của con người.
Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ trong sự nghiệp phát triển kinh tế
quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý, sử dụng
TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán như: Thường xuyên theo dõi, nắm
chắc tình hình tăng, giảm về cả số lượng và giá trị cũng như tình hình hao mòn
và khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác sử dụng hợp lý công suất
của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản
xuất, mở rộng quy mô trang bị thêm và đổi mới TSCĐ .
Trong một vài năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều thử thách. Song
nhiều doanh nghiệp đã vươn lên từ sức mạnh nội lực, luôn ổn định và duy trì
được sản xuất và phát triển. Công ty cổ phần may Nam Hà là một doanh nghiệp
trong số những doanh nghiệp đó đã đóng góp một phần nhỏ cho sự nghiệp phát
triển chung của ngành may mặc nói riêng và nền kinh tế của đất nước nói chung.
Tuy nhiên trên con đường phát triển trong thời gian tới cạnh tranh ngày
càng gay gắt trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, Công ty cổ phần may
Nam Hà đang phải đối mặt với thách thức lớn.
Xuất phát từ vấn đề trên, bằng kiến thức đã học kết hợp tại quá trình thực
tập tại Công ty cổ phần may Nam Hà đặc biệt là phòng Kế toán em xin chọn đề
tài: "Công tác quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty
cổ phần may Nam Hà".

các địa bàn lân cận. Thời kỳ này, sản xuất của doanh nghiệp phát triển ổn định,
là một trong số các doanh nghiệp dẫn đầu của tỉnh.
Những năm cuối của thập kỷ 80, sau Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ VI,
do chính sách kinh tế mở cửa Nhà nước ta, cũng như hầu hết các doanh nghiệp
may trong nước, Công ty bắt đầu chuyển sang sản xuất hàng xuất khẩu. Ban đầu là
những sản phẩm đơn giản như: Bảo hộ lao động, ga chăn, gối xuất khẩu vào thị
trường Đông Âu. Đây là bước khởi đầu cho việc thâm nhập thị trường thế giới.
2
Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT
Tháng 03 năm 1993, Công ty được Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp và được phân bổ hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc
vào thị trường EU thường xuyên với số lượng hàng từ 30.000 đến 50.000 áo
Jacket và nhiều loại mặt hàng khác. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để Công
ty ổn định phát triển sản xuất.
Từ những yêu cầu của hiệp định, của thị trường mới, doanh nghiệp đã chủ
động đầu tư xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng đổi mới máy móc thiết bị, công
nghệ sản xuất, đào tạo công nhân lành nghề.
Vì vậy Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Sản
phẩm của Công ty xuất khẩu vào thị trường EU, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc,
Canada và thị trường Mỹ từ đầu năm 2002 với chất lượng cao được khách hàng
tín nhiệm.
Doanh thu (tiền công gia công) năm 2002 tăng so với năm 1995 là 10 lần.
Thu nhập của CBCNV năm 1995 là 200.000đ/1người/tháng đến năm
2002 tăng lên 410.000đ/1người/tháng.
Quý 2 năm 2001, Công ty bắt đầu khởi công phân xưởng may số 2.
Phân xưởng may số 2 với tổng diện tích 2.500 m2, công suất 130.000 áo
Jacket/năm. Phân xưởng được trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị, phương tiện
làm việc khá hiện đại đủ tiêu chuẩn sản xuất hàng xuất khẩu vào thị
trường Mỹ.
Đến nay phân xưởng đã đi vào hoạt động và đã khẳng định được việc đầu

Phòng
TCHC
Phòng
Kế
toán
Phòng
Nghiệp
vụ kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
cơ điện
Tổ
cắt
Các tổ
sản
xuất
may
Tổ
đóng
gói
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT
+ Giám đốc: Do cấp trên bổ nhiệm, Giám đốc đại diện cho Nhà nước, cho
cán bộ công nhân viên chức quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám
đốc có quyền quyết định mọi vấn đề, xác định chiến lược kinh doanh, kế hoạch
dài hạn, điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng chế độ chính sách của

+ Phòng Kế toán:
5
Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT
Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý tài sản của Công ty, hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, phân tích hoạt động kinh doanh, giám sát, kiểm tra việc sử dụng
các loại vật tư, tình hình sử dụng vốn tài sản quản lý sử dụng vốn kinh doanh có
hiệu quả, cung cấp thông tin, định kỳ thực hiện các quy định về báo cáo với Nhà
nước.
+ Phòng Kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý quy trình sản xuất, xây dựng quản lý
quy trình công nghệ, xây dựng định mức tiêu hao vật tư, quản lý chất lượng
sản phẩm.
Nghiên cứu chế tạo mẫu mã sản phẩm mới và đưa vào sản xuất, kiểm
tra việc thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật các công đoạn của quy trình sản xuất,
quy cách sản phẩm, tất cả các khâu từ nguyên liệu đến bán thành phẩm và
thành phẩm xuất khẩu.
+ Phòng cơ điện:
Quản lý máy móc thiết bị, nghiên cứu chế tạo các loại công cụ phục vụ
sản xuất.
+ Tổ cắt:
Có nhiệm vụ pha cắt nguyên liệu thành bán thành phẩm để chuyển cho
phân xưởng may.
+ Các tổ sản xuất may:
Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt, sản xuất theo dây chuyền để
hoàn thành sản phẩm từ công đoạn may, khuy cúc đến là hoàn chỉnh.
+ Tổ đóng gói: Đóng gói, bao kiện sản phẩm.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần may Nam Hà
* Đặc điểm sản phẩm, nguyên vật liệu:

10.000 sản phẩm đến 100.000 sản phẩm cho một đơn hàng, là điều kiện để Công
ty tăng năng suất lao động.
* Đặc điểm về quy trình sản xuất:
Quy trình sản xuất của Công ty bắt đầu từ khâu nhận mẫu mã, nguyên phụ
liệu từ phía khách hàng nước ngoài đến giao thành phẩm tại cửa khẩu xuất hàng.
Vì vậy phải tuỳ thuộc vào từng đơn hàng, từng vùng, từng nước từng mùa, từng
khách hàng để quy trình sản xuất thích hợp, kết hợp chặt chẽ hợp lý các yếu tố
sản xuất cho phù hợp với từng mã hàng.
Tuy nhiên các bước công nghệ tuần tự chung ảnh hưởng rất lớn đến việc
quản lý vật tư, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo
thời gian giao hàng cho khách, thoả mãn tốt hơn nhu cầu luôn thay đổi của
người tiêu dùng.
Vì vậy yêu cầu cơ bản là phải sự đảm bảo sự cân đối năng lực giữa các bộ
phận, các công đoạn trong dây chuyền sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải thực
hiện tốt công tác thiết kế hệ thống sản xuất và kế hoạch hoá nhằm làm cho dây
chuyền sản xuất hoạt động nhịp nhàng thông suốt.
7
Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần may Nam Hà
Với đơn hàng gia công xuất khẩu quy trình sản xuất được thực hiện tuần
tự theo các bước công đoạn sau.
Sau khi ký kết các hợp đồng ngoại, khách hàng nước ngoài cung cấp các
tài liệu kỹ thuật (bao gồm sản phẩm mẫu, mẫu giấy, yêu cầu kỹ thuật của sản
phẩm cùng với việc cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất). Công ty tiến hành
chế thử sản phẩm mẫu, sản phẩm được chuyển tới khách hàng để đánh giá chất
lượng và các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Nếu mẫu được khách hàng chấp
nhận, đơn hàng sẽ được khách hàng đồng ý cho sản xuất hàng loạt.
8
Trung tâm tiếp thu

hiện lắp ráp các chi tiết sản phẩm từ công đoạn may đến khâu công đoạn hoàn
chỉnh sản phẩm cả làm khuy, đính cúc, nhặt chỉ, vệ sinh sản phẩm.Toàn bộ các
khâu công đoạn đều được cán bộ KCS kiểm tra chất lượng, nếu đảm bảo đủ chất
lượng xuất khẩu, sản phẩm được chuyển tiếp cho các khâu công đoạn sau, sản
phẩm hoàn chỉnh sẽ được kiểm tra lần cuối cùng, nếu đạt yêu cầu (không có bất
kỳ lỗi nào) sẽ được bao gói, và được nhập kho thành phẩm chờ xuất khẩu.
* Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần may Nam Hà theo trình tự sau:
Công ty - Phân xưởng - Tổ sản xuất - Nơi làm việc.
Các bộ phận được tổ chức theo hình thức công nghệ với phương pháp tổ
chức sản xuất là phương pháp dây chuyền liên tục từ khi chế thử sản phẩm mẫu-
lập trình mẫu mã kích thước- pha cắt bán thành phẩm- may lắp ráp hoàn chỉnh
cả khuy cúc- là- đóng gói hoàn chỉnh sản phẩm.
* Đặc điểm máy móc, thiết bị:
Máy móc thiết bị bao gồm máy may công nghiệp 1 kim (máy thông
thường), máy 2 kim, máy vắt sổ, máy thùy khuy, máy đính cúc... (máy chuyên
dùng) và một số dụng cụ làm việc khác như bàn là hơi, bàn là điện, kéo, thước...
Máy móc thiết bị được bố trí theo dây chuyền sản xuất, hiện nay 1 chuyền
sản xuất được bố trí 45 lao động, bao gồm 30 máy 1 kim, 3 máy 2 kim, 3 máy vắt sổ,
2 máy đính cúc, 2 bàn là hơi, máy khuy đầu dùng chung cho 16 tổ sản xuất.
Hiện nay cơ cấu thiết bị của Công ty tương đối đồng bộ. Từ năm 1995
đến nay, Công ty thường xuyên đầu tư máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại
bổ sung cho dây chuyền sản xuất.
* Đặc điểm về lao động:
* Lao động công nghệ: Theo quy trình công nghệ, sản phẩm hoàn chỉnh
phải trải qua các khâu: cắt bán thành phẩm, may hoàn chỉnh, đóng gói bao kiện.
Lao động chủ yếu là lao động công nghệ, bố trí làm việc ở một tổ cắt, 16 tổ sản
9
Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT
xuất may, 1 tổ đóng gói. Tổ sản xuất chịu hoàn toàn trách nhiệm về số lượng,

- Chuyên viên
- Cán sự
21
10
11
21
10
11
24
13
11
2. Công nhân sản xuất:
- Bậc 6/6
- Bâc 5/6
- Bậc 4/6
- Bậc 3/6
- Bậc 2/6
477
5
5
8
26
29
568
7
12
9
36
49
641

KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phụ trách chung KT công nợ người
mua
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Phụ trách KT tổng hợp, KT thu chi tiền
mặt, KT kiến thiết cơ bản, thuế GTGT,
KTchi phí sản xuất và tính giá thành
SP
KT kho nguyên liệu,
phụ liệu, KT tiền lương
-BHXH, kho kiến thiết
KT kho thành phẩm,
bao bì TSCĐ, CCDC,
KT ngân hàng, KT tiêu
hao N.liệu
KT thanh toán tiêu hao
NL tại PX cắt
Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT
Phụ trách chung, nắm tình hình báo cáo Giám đốc và giải quyết những
công việc trong nội bộ Công ty, công tác đối ngoại và công nợ người mua, chịu
trách nhiệm về toàn bộ các thông tin do phòng Kế toán cung cấp cho ban lãnh
đạo Công ty và lãnh đạo cấp trên về tình hình tài chính của Công ty.
- Phó phòng kế toán:
Phụ trách kế toán tổng hợp, kế toán thu - chi tiền mặt, kiểm tra chứng từ,
kế toán kiến thiết cơ bản, nhà ăn, thuế GTGT, kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Tổng hợp các số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành
khác cung cấp để kế toán trưởng đến kỳ lập các báo cáo quyết toán.
- 2 kế toán kho (kho phụ liệu, nguyên liệu, vật tư rẻ tiền mau hỏng, bao bì
đóng gói, thành phẩm...) theo dõi việc nhập - xuất - tồn kho cho từng loại vật tư,
nguyên liệu, kế toán TSCĐ, CCDC, kế toán Ngân hàng, kế toán thanh toán tiêu

bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng
thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền lương, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho, hóa đơn bán hàng,
hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn dịch vụ, hóa đơn cước vận chuyển, hóa
đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, phiếu thu, phiếu chi, phiếu thanh toán tiền tạm
ứng, biên lai thu tiền, biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại tài sản, hợp đồng kinh tế,
phiếu kế toán.
1.1.6.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Số hiệu
TK
Tên tài khoản
Số hiệu
TK
Tên tài khoản
111 Tiền mặt 3337 Thuế nhà, đất, tiền thuê đất
112 Tiền gửi Ngân hàng 3338 Các thuế khác
131 Phải thu khách hàng 334 Phải trả công nhân viên
152 Nguyên vật liệu 338 Phải trả, phải nộp khác
153 Công cụ dụng cụ 3382 Kinh phí công đoàn
1531 Công cụ dụng cụ 3383 Bảo hiểm xã hội
1532 Bao bì luân chuyển 3384 Bảo hiểm y tế
154 Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
3388 Phải trả, phải nộp khác
155 Thành phẩm 421 Lợi nhuận chưa phân phối
211 Tài sản cố định hữu hình 511 Doanh thu bán hàng
212 Tài sản cố định thuê tài
chính
622 Chi phí nhân công trực tiếp

ánh số phát sinh bên có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh số phát
sinh nợ, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của tài khoản. Số liệu của các cột phản
ánh số phát sinh bên nợ các tài khoản trong trường hợp này chỉ dùng cho mục
đích kiểm tra phân tích không dùng để ghi sổ Cái.
Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi
tiết của bảng kê và bảng phân bổ.
NKCT phải mở từng tháng, hết mỗi tháng phải khóa sổ NKCT cũ và mở
NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khóa sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư
cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ- CHỨNG TỪ
TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU NAM HÀ
14
CHỨNG TỪ GỐC
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa
chữa lớn hoàn thành
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ và
các chứng từ có liên quan khác
Bảng phân
bổ số 3
Sổ chi tiết số
5 hoặc thẻ
TSCĐ
Nhật ký - Chứng
từ số 9
Bảng kê
số 4
Bảng tổng
hợp chi tiết

Các báo kế toán của Công ty được lập vào cuối mỗi quý kể từ ngày bắt
đầu niên độ kế toán (ngày 01 tháng 01).
Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp đã lập các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Kỳ lập báo cáo của Công ty là theo quý. Sau khi lập báo cáo, Công ty
gửi tới: Sở Tài chính, Chi cục Thống kê, Quỹ hỗ trợ (Ngân hàng), Sở Thương
mại (đơn vị chủ quản) và lưu tại Công ty một bản.
1.2 Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà
1.2.1 Đặc điểm và phân loại TSCĐ tại Công ty
Công ty cổ phần may Nam Hà là một đơn vị chuyên sản xuất gia công
các sản phẩm may mặc có chất lượng cao với khách hàng trong và ngoài nước.
Do đó TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau, đa dạng về chủng loại
với các tính năng, kỹ thuật, công suất thiết kế khác nhau tuỳ thuộc vào từng yêu
cầu sử dụng của từng bộ phận:
- TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Kho bãi, nhà
xưởng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị...
- TSCĐ dùng bộ phận văn phòng: Máy vi tính, máy in, máy photocopy,
máy fax, điện thoại...
TSCĐ chính là một biểu hiện cụ thể của vốn cố định và được đầu tư bằng
nhiều nguồn vốn khác nhau. Để làm tốt công tác quản lý, sử dụng, hạch toán
TSCĐ thì cần sắp xếp theo những tiêu thức đặc trưng nhất định sau:
* Phân loại theo nguồn hình thành:
+ 87,9% tổng giá trị TSCĐ do ngân sách cấp
+ 12,1% tổng giá trị TSCĐ do các nguồn tự bổ sung của Công ty (từ Quỹ
phát triển sản xuất, Quỹ phúc lợi).
Với cách phân loại TSCĐ giúp cho Công ty và Ban lãnh đạo đánh giá
đúng, chính xác kịp thời tình trạng tài sản hiện có của Công ty, từ đó giúp cho

- TK 21432: Hao mòn thiết bị, dụng cụ quản lý do Công ty tự bổ sung
- TK 2132: Quyền sử dụng đất do Ngân sách cấp
- TK 2133: Chi phí thành lập do Ngân sách cấp
1.2.2.2 Kế toán tăng TSCĐ
Khi phát sinh nghiệp vụ làm tăng TSCĐ thì bước đầu tiên là kế toán phải
làm đầy đủ thủ tục giấy tờ cần thiết để hoàn chỉnh hồ sơ, Công ty lập hồ sơ lưu
trữ bao gồm những giấy tờ có liên quan, cần thiết đến TSCĐ để phục vụ cho
yêu cầu quản lý và sử dụng như: Đơn đề nghị của bộ phận có nhu cầu về tài sản,
Quyết định của Giám đốc Công ty, hợp đồng mua TSCĐ, biên bản giao nhận
TSCĐ, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT... Tất cả các chứng từ trên là cơ sở
căn cứ để lập thẻ TSCĐ, phiếu kế toán và ghi sổ TSCĐ.
Khi Công ty tiến hành mua sắm mới TSCĐ thì mọi chi phí phát sinh đều
được theo dõi, cập nhật và tập hợp đầy đủ, chính xác vào hoá đơn. Khi thủ tục
17
Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT
mua sắm TSCĐ đã hoàn thành, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc có liên
quan để xác định đơn giá TSCĐ.
Thực tế tháng 2/2002 Công ty mua sắm một máy đính cúc hiệu Nitara TC
-373 của Đài Loan với nguyên giá là 16.403.000đ, thuế GTGT 10%.
Thủ tục kế toán được tiến hành như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KÍNH TRÌNH GIÁM ĐỐC
( Về việc mua máy đính cúc hiệu Nitaka TC373)
Hiện tại máy đính cúc của Công ty do được trang bị và thời gian sử dụng
đã lâu và đã sửa chữa nhiều lần với công suất làm việc hiện nay, máy đính cúc
cũ của Công ty không đáp ứng kịp thời. Vì vậy đề nghị mua máy đính cúc hiệu
Nitaka TC 373 mới với giá 16.403.000đ (thuế GTGT 10%)
Vì vậy tổ sản xuất đề nghị Giám đốc xem xét cho phòng được mua máy mới.
Nam Hà, ngày 25 tháng 2 năm 2003


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status