Tài liệu Đề Tài: Thiết kế Rơle trung gian kiểu kín. - Pdf 97



Luận Văn Đề Tài:Thiết kế Rơle
trung gian kiểu kín
Bộ Môn Thiết Bị Điện - Điện Tử Công Suất Đồ Án Môn Học Khí Cụ
Điện

Sinh Viên Thực Hiện: Lê Khoa - TBĐ1 - K45 Trang 1
KHOA ĐIỆN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
B/m Thiết bị điện - điện tử Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o o0o

ĐỒ ÁN KHÍ CỤ ĐIỆN

Họ và tên sinh viên: Lớp:
Giáo viên hướng dẫn: ĐẶNG CHÍ DŨNG

9 Tính toán nam châm điện và tính kiểm nghiệm nhiệt.
9 Tính toán hệ số nhả K
nhả
.
9 01 bản vẽ A1 (bản vẽ tổng lắp ráp).

4. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế: 22/09/2003.
5. Ngày hoàn thành : 10/11/2003
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
ĐẶNG CHÍ DŨNG

LỜI NÓI ĐẦU

Bộ Môn Thiết Bị Điện - Điện Tử Công Suất Đồ Án Môn Học Khí Cụ
Điện

Sinh Viên Thực Hiện: Lê Khoa - TBĐ1 - K45 Trang 2

Máy móc bắt đầu trở thành công cụ lao động của con người từ những ngày đầu
của cuộc cách mạng kỹ thuật trong công nghiệp vào nửa cuối thế kỷ XVIII. Bắt đầu là
những máy móc đơn giản (Máy hơi nước) con người đã không ngừng cải tiến phát minh

được cải thiện hơn.

Được sự giúp đỡ của các thầy cô trong nhóm khí cụ điện thuộc bộ
môn Thiết Bị
Điện-Điện Tử Công Suất, Khoa Điện và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Đặng
Chí Dũng, trong khoảng thời gian một học kỳ, em đã hoàn thành được đồ án môn học
khí cụ điện, với đề tài thiết kế Rơle trung gian kiểu kín, xoay chiều.

Do trình độ hiểu biết có hạn và thời gian hạn chế, cộng với kinh nghiệm thực tế
còn rất ít nên em không thể không tránh được các sai xót trong quá trình tính toán và thiết
kế. Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên. Em
xin chân thành cảm ơn.
Bộ Môn Thiết Bị Điện - Điện Tử Công Suất Đồ Án Môn Học Khí Cụ
Điện

Sinh Viên Thực Hiện: Lê Khoa - TBĐ1 - K45 Trang 3 Hà Nội, Ngày 10/11/2003

Sinh viên thiết kế

LÊ KHOA


Bộ Môn Thiết Bị Điện - Điện Tử Công Suất Đồ Án Môn Học Khí Cụ
Điện

Sinh Viên Thực Hiện: Lê Khoa - TBĐ1 - K45 Trang 4
Khí cụ điện là những thiết bị cơ cấu điện dùng để điều khiển các quá trình sản
xuất, biến đổi truyền tải phân phối năng lượng điện và các dạng năng lượng khác. Khái
niệm điều khiển theo nghĩa rộng bao gồm: điều chỉnh bằng tay,tự động kiểm tra và bảo
vệ.
Theo lĩnh vực sử dụng các khí cụ điện được chia làm 5 nhóm trong đó mỗi nhóm
gồm nhiều chủng loại và dạng khác nhau.
1- Nhóm các khí cụ điện cao áp: như Dao cách ly, máy ngắt, dao ngắn
mạch, máy ngắt không khí
2- Nhóm các khí cụ điện hạ áp: như máy ngắt tự động, máy ngắt bằng tay,
các đầu đổi nối
3- Nhóm khí cụ điện điều khiển: như công tắc tơ, khởi động từ, khuếch
đại từ, tự áp
4- Nhóm các Rơle bảo vệ: như rơle dòng điện, rơle điện áp, Rơle trung
gian, Rơle công suất
5- Nhóm các khí cụ điện dùng trong sinh hoạt hàng ngày và dùng trong
chiếu sáng: như bàn là, bếp điện, bóng đèn II. Các yêu cầu chung khi thiết kế khí cụ điện.

Các khí cụ điện được thiết kế phải thoả mãn hàng loạt các yêu cầu của một sản
phẩm công nghiệp hiện đại: đó là các yêu cầu về kỹ thuật, yêu cầu về vận hành, về kinh
tế, về công nghệ và xã hội, chúng được biểu hiện qua các qui chuẩn và định mức, tiêu
chuẩn và chất lượng của nhà nước hoặc của nghành vầ chúng được nằm trong nghành
thiết kế kỹ thuật.
1. Các yêu cầu về kỹ thuật.


Giá thành hạ.
Tạo điều kiện thuận tiện cho nhân viên vận hành (về tâm lý về cơ
thể ).
Tính an toàn trong vận hành lắp ráp.
Tính thẩm mỹ của kết cấu.
Vốn đầu tư khi chế tạo, lắp ráp vận hành ít.
4. Các yêu cầu về công nghệ chế tạo.

Tính công nghệ của kết cấu : dùng chi tiết qui chuẩn, tính lắp lẫn
Lưu ý đến khả năng chế tạo: mặt bằng sản xuất, đặc điểm tổ chức
sản xuất, khả năng thiết bị.
Lưu ý đến khả năng phát triển chế tạo, sự lắp ghép vào các tổ hợp
khác, chế tạo dây


2. Sơ đồ động.

1- Tiếp điểm thường đóng.
2- Tiếp điểm thường mở.
3- Nắp.
4- Thân.
5- Lõi.
6- Cuộn dây.
7- Thanh dẫn.
8- Lò xo nhả.
3. Nguyên lý hoạt động.

Rơle trung gian kiểu kín có nguyên lý ho
ạt động dựa trên nguyên lý cảm
ứng điện từ nam châm điện thuộc loại hút chập và có tiếp điểm dạng côngsôn.
Khi đưa dòng điện I vào cuộn dây nam châm điện thì trong cuộn dây sẽ sinh
sức từ động F=IW, sức từ động này sinh ra từ thông khe hở không khí của nam
châm điện Φ
δ
, khi đó F
đt

gian của vỏ hộp nên khả năng tản nhiệt của nó sẽ khó khăn hơn.
CHƯƠNG III
MẠCH VÒNG DẪN ĐIỆN

I. Sơ luợc về mạch vòng dẫn điện.

Trong rơle trung gian mạch vòng dẫn điện đóng một vai trò hết sức quan
trọng, bởi nó là cơ cấu truyền điện tác động tới các cơ cấu của Rơle, đồng thời một
phần của nó cũng là hệ thống phản lực, nhằm hỗ trợ cho kích thước của thiết bị nhỏ

tối ưu.
Mạch vòng dẫn điện của khí cụ điện do các bộ phận mang điện khác nhau về
hình dáng kết cấu và kích thước tạo thành. Đối với mạch vòng dẫn điện của rơle
trung gian kiểu kín thì nó bao gồm những bộ phận chính sau:
- Thanh dẫn: bao gồm thanh dẫn động và thanh dẫn tĩnh.

lực ép đủ để có khả năng tiếp xúc tốt, do đó ta có thể chọn đồng phótpho để
làm thanh dẫn. Đồng phốtpho có các tính chất và thông số được ghi ở trong
bảng 2-22 (TKKCĐHA).
Ký hiệu
bp0φ6,5
Tỷ trọng
γ = 8,9 g/cm
3

Nhiệt độ nóng chảy
t
nc
= 1083°C
Điện trở suất
ρ = 0,01754.10
-6
Ωm
Hệ số nhiệt điện trở
α = 4,3.10
-3
1/°C
Độ dẫn điện
λ = 3,9 w/cm°C
Nhiệt lượng nóng chảy 390J/g
Bộ Môn Thiết Bị Điện - Điện Tử Công Suất Đồ Án Môn Học Khí Cụ
Điện



ôđ
- θ
0
)= K
T
S
T
τ
ôđ

Nhiệt dung
C
p
=0,385 J/g°C
Modul đàn hồi 4600.10
6
kg/cm
2

Hệ số nhiệt độ của nhiệt dung 10
-4

Nhiệt lượng bay hơi 2600J/g
Độ cứng H
B
= 105 Briven kg/mm
Giới hạn độ bền kéo
σ
k

T

ôđ
- θ
mt
) =
Ι
S
K
f
θ
ρ
2
K
T
S
T

ôđ
- θ
mt
)
Trong đó:
R
θ
: điện trở của thanh dẫn ở nhiệt độ ổn định.
θ

o
C, và nhiệt độ
môi trường.
Α là hê số nhiệt điện trở của đồng phốtpho α=4,3.10
-3
1/
o
C.
K
f
là hệ số tổn hao phụ đặc trưng cho hiệu ứng gần và hiệu ứng bề mặt.
K
f
=K
bm
.K
g

K
bm
là hiệu ứng bề mặt.
K
g
là hiệu ứng gần.
Đối với dòng điện xoay chiều K
f
=1,03 - 1,06.
Chọn K
f
=1,05.

.
o
C.
I là đòng điện định mức.

Tra bảng 6-2 ta có:
ρ
20
=0,01754.10
-3
Ωmm.
Do đó ta có:

θ
ρ
=0,01754.10
-3
.[1+0,0043(95-20)]
=0,0232.10
-3
Ωmm.
Tiết diện của thanh dẫn được xác định theo biểu thức.
S.P=
ôđ
2
.
τ
ρ
θ
T

f
nn
b
τ
ρ
θ
Κ+
ΚΙ
=

Với n=a/b, n nằm trong khoảng 5-10
Chọn n=10 thay số vào ta có mmb 32,0
55.10.6.11.10.2
05,1.10.0232,0.10
3
6
32
==


.
Suy ra a=10.b=3,2 mm.
Đối với các kích thước trên nó thoả mãn độ bền về điện để thoả mãn x cả độ
bền về cơ ta chọn:
a=5 mm; b=0,5 mm.
Tiết diện của thanh dẫn động là:
S=a.b=2,5 mm

K

=
).(
))0(1(
ôđ
0
2
mtT
fôđ
K
K
θθ
θαρ

−+Ι

Suy ra :
θ
ôđ

td
=
αρ
θρ
fT
mtTf
KPS
KPSK
ΚΙ−

=
20.10.3,41
10.01754,0
3
3


+
=0,0162.10
-3
Ωmm.
Thay các số liệu vào công thức (*) ta có:
θ
td
=
3326
632
10.3,4.05,110.0162,0.1010.6.11.6,3
4010.6.11.5,205,1.10.0162,0.10
−−−
−−

+
= 52,64
o
C.
Vậy ta có θ
td
<[θ
ôđ

Α−Α

(**)
Với : I
nm
=I
bn

là dòng ngắn mạch cũng chính là dòng bền nhiệt.
T
nm
=t
bn
là thời gian ngắn mạch cũng chính là thời gian bền nhiệt.
A
bn
, A
đ
là hằng số tích phân với độ bền nhiệt và nhiệt độ dài.
Tra đồ thị 6-6 ta có
θ
bn
=300
o
C thì ta có A
bn
=4.10
4
(A
2

t
1

Với t=4s ta có
nm
Ι
(4s)=387,3.
4
1
=193,7A
Suy ra j=
S
nm
Ι
=
5,2
7,193
=77,46 A/mm
2
.
Tra bảng 6-7 với vật liệu là đồng ở t=4s ta có [j]=82 A/mm
2

Như vậy j<[j]
Vậy mật độ dòng ngắn mạch nhỏ hơn mật độ dòng cho phép.

9 Kiểm nghiệm thanh dẫn động làm việc ở chế độ ngắn hạn:

Điện trở của thanh dẫn ở nhiệt độ 95
o

P
dh
=I
2
dh
.R
95
=100.0,093.10
-4
=0,93.10
-4
W/mm.
Hằng số thời gian phát nóng theo 6-13 là:
T=
SK
MC
t
p
.
.

Với: M=
γ
.S.l=8,9.0,05.0,5=0,2225
K
t
=
τ
S
P

=20 sec
Ta có:
τ
nh
=
τ
ôđ
[1-
3,512/20−
e
]=
τ
ôđ
(1-0,962)
95.0,038=3,61
o
C
Độ tăng nhiệt độ ổn định khi công suất ở chế độ ngắn hạn là
τ
ôđ
’=
018,0
ôđ
τ
=
038,0
55
=1447,4
o
C

Ι

1
=
038,0
10
=51,3 (A)
Hệ số công suất quá tải ở chế độ ngắn hạn là:
K
p
=
dh
nh
P
P
=
3
10.2,9
421,2

=263,15
Hệ số quá tải dòng
K
I
=
dh
nh
I
I
=

tiếp điểm để tiếp xúc với thanh dẫn động qua đầu nối.
Như vậy khả năng làm việc của thanh dẫn tĩnh ngoài độ bền về điện nó còn
phải có độ bền về cơ, do đó ta có thể chọn kích thước của thanh dẫn tĩnh như
sau:
a=5 mmm
b=1 mm.
Khi đó tiết diện cắt ngang của thanh dẫn tĩnh là:
S
tdt
=a.b=5 mm
2

Suy ra mật độ dòng điện: j=
tdt
đm
S
I
=10/5=2 A/mm
2
.
Để đảm bảo tiếp xúc với chân đế ta mạ bạc vào thanh dẫn tĩnh, mặt khác do
thanh dẫn động có kích thước nhỏ hơn mà vẫn đảm bảo độ bền về nhiệt và độ bền về
điện, độ bền về cơ nên thanh dẫn tĩnh có các kích thước lớn hơn cũng sẽ đảm bảo
được các độ bền như của thanh dẫn động.

III. Tiếp điểm.
 Chức năng chính của tiếp điểm.

và ít bị ăn mòn, ít bị oxi hóa, khó hàn dính, độ cứng cao và làm việc tốt với dòng
điện định mức 10 A ta có thể chọn vật liệu làm tiếp điểm là bạc kéo nguội với các
thông số kỹ thuật cho ở bảng 2-13 như sau.

Ký hiệu CP 999
Tỷ trọng 10,5 g/cm
3

Nhiệt độ nóng chảy
θ
nc
= 961
0
C
Điện trở suất ở 200C
ρ
20
= 1,59.10
-6
Ω
m
Độ cứng
H
B
= (30
÷
60)kG/mm
2

Độ dẫn nhiệt

.I
đm

Trong đó:
I
đm
là dòng điện định mức của rơle trung gian kiểu kín 10 A.
Chọn f

=3 G/A
Ta có F

=3.10=30 g=0,3 N.

 Xác định điện trở tiếp xúc.

Điện trở tiếp xúc của tiếp điểm 1 chỗ ngắt R
tx
là một phần của mạch vòng
dẫn điện.
Điện trở tiếp xúc của tiếp điểm không bị phát nóng xác định theo công thức
kinh nghiệm 2-25 (TKKCĐHA).
R
tx
=
m

tx
F
K

=2,4.10
-3
Ω=2,3 mΩ
Vậy điện trở tiếp xúc ở 95
o
C là.
R
tx95
=R
tx20
.[1+2/3.α.(95-20)]
=2,4.(1+2/3.0,004.75)=2,76 mΩ.

 Điện áp rơi trên điện trở tiếp xúc.

Trong trạng thái đóng của tiếp điểm điện áp rơi trên mạch vòng dẫn điện chủ
yếu là do điện trở tiếp xúc của các phần đầu nối, điện trở của vật liệu làm tiếp điểm
là không đáng kể so với R
tx
vì vậy theo công thức điện áp rơi trên diện trở tiếp xúc
là:
U
tx
=I
đm
.R
tx
=10.2,76=27,6 mV.

Như vậy với giá trị U

95
2
λ
ρ
θθ
θ
++=

Trong đó:


mt
θ
là nhiệt độ môi trường xung quanh:
mt
θ
=40
o
C


đm
I
là dòng điện định mức
đm
I
=10 A.

S là tiết diện thanh dẫn động S=2,5 mm
2


Sinh Viên Thực Hiện: Lê Khoa - TBĐ1 - K45 Trang 17

95
θ
ρ
=
ρ
20
[1+ α(θ-20)]=0,0159.10
-3
.[1+0,004(95-20)]
= 0,0207.10
-3
Ωmm.


λ
là độ dẫn nhiệt
λ
=0,416 W/mm
2

o
C
Vậy ta có:
C
o

2,697,165,1240

tx
θ
=69,2+
3
23
10.0207,0.416,0.8
)10.76,2.10(


=69,2+11=80,2
o
C
Như vậy
tx
θ
=80,2
o
C < [
tx
θ
]=180
o
C là nhiệt độ dạng tinh thể của vật liệu
tiếp điểm là bạc.

 Xác định dòng điện hàn dính.

Khi dòng điện qua tiếp điểm lớn hơn dòng điện định mức I
đm
=10 A ( quá tải

là hệ số hàn dính chọn K
hd
=2000
Ta có: I
hd
=2000.
2
10.3

=346,4 A
So với yêu cầu kỹ thuật ta có dòng điện ngắn mạch là:
I
ngắt
=10*I
đm
=10.10=100 A
Như vậy với dòng điện ngắt là 100 A thì khi ngắn mạch không thể nào hàn
dính tiếp điểm được.

 Độ ăn mòn tiếp điểm.
Bộ Môn Thiết Bị Điện - Điện Tử Công Suất Đồ Án Môn Học Khí Cụ
Điện

Sinh Viên Thực Hiện: Lê Khoa - TBĐ1 - K45 Trang 18

Sự ăn mòn tiếp điểm xảy ra trong quá trình đóng và ngắt mạch điện.
Sự ăn mòn của tiếp điểm được thể hiện qua việc giảm độ lún của kích thước
(chiều cao) của tiếp điểm cũng như giảm khối lượng hoặc thể tích của tiếp điểm.
Nguyên nhân gây ra sự ăn mòn của tiếp điểm là sự
ăn mòn về hoá học, ăn


V
đ
là thể tích mòn riêng cho một lần đóng.

V
ng
là thể tích mòn riêng cho một lần ngắt.

G
đ
là khối lượng mòn riêng cho một lần đóng.

g
ng
là khối lượng mòn riêng cho một lần ngắt.

γ là khối lượng riêng của vật liệu làm tiếp điểm.
ta có theo công thức 2-54 trong sách TKKCĐHA:
g
đ
+g
ng
=10
-9
(
đ
K
2
đ

với khí cụ điện xoay chiều K

=1,1 – 2,5 ta chọn K

=1,2 lần độ mòn trung bình của
tiếp điểm.
Như vậy ta có:
g
đ
+g
ng
=10
-9
(
3,0
2
10
+
2
10.3,0
)1,2=0,72.10
-7
gam
vậy V
đ
+V
ng
=(g
đ
+g

ngđ
m
gg
V
VV
V
+
=
+
γ
.
=
7
3
10.9,1
10.5,10.45,29


=1,63.10
6
lần
Ta thấy N>N
điện
=10
6
vậy thoả mãn về độ ăn mòn
Vậy thể tích bị ăn mòn trong quá trình làm việc là:
V
m
=N

2
π
=0,2 cm
2
.
Vậy độ ăn mòn của tiếp điểm là:
h
m
=

m
S
V
=
2,0
018,0
=0,034 cm=0,34 mm  Độ rung của tiếp điểm.

Khi tiếp điểm đóng, thời điểm bắt đầu tiếp xúc có xung lực va đập cơ khí
giữa dtiếp điểm động và tiếp diểm tĩnh xảy ra hiện tượng rung của tiếp điểm. tiếp
điểm động bị bật trở lại với một biên độ nào đó rồi tiếp tục va đập quá trình tiếp xúc
rồi lại tách rời tiếp
điểm động và tiếp điểm tĩnh xảy ra sau một thời gian rồi kết thúc.
Chuyển sang trạng thái tiếp xúc ổn định., sự rung kết thúc.
Đối với quá trình rung thì nó được biểu thị bằng sự đánh giá độ lớn của biên
độ rung X
m
X
t
m
Χ

m
t
Bộ Môn Thiết Bị Điện - Điện Tử Công Suất Đồ Án Môn Học Khí Cụ
Điện

Sinh Viên Thực Hiện: Lê Khoa - TBĐ1 - K45 Trang 20
Theo công thức 2-39 trong sách TKKCĐHA ta có:
X
m
=
tđđ
vđođ
F
KVm
.2
)1(
2


Trong đó :

.

M
c
là khối lượng đơn vị, có thể chọn m
c
=15 .10
-3
KG/A.

Vậy ta có:
M
đ
=m
c
.I
đm
=15.10
-3
.10=0,15 KG.s
2
/m


X
m
=
tđđ
vđođ
F

T
m
=
tđđ
vđođ
F
KVm −1.2
=
2
10.3
)85,01(1,0.15,0.2


=0,388 sec.
Thời gian rung của 4 lò xo tiếp điểm được tính theo công thức:
1,0
4
388,0
4
≈==

m
m
t
t
sec.
Tổng thời gian rung sơ bộ được xác định theo công thức 2-47.
t=(1,5-1,8).2.t
m
=1,5.2.0.388=0,1164 sec.

Đầu nối tiếp xúc là phần tử rất quan trọng của khí cụ điện, nếu không chú ý
dễ bị hư hỏng nặng trong vận hành nhất là với khí cụ điện có dòng điện lớn và điện
áp cao. Có thể chia làm hai phần.

Các đầu cực để nối với dây dẫn ngoài.

Mối nối các bộ phận bên trong mạch vòng dẫn điện.
Yêu cầu đối với các mối nối ở chế độ làm việc dài hạn với dòng điện định
mức không được tăng quá trị số cho phép, do đó mối nối phải có kích thước và lực
ép tiếp xúc tốt để điện trở tiếp xúc R
tx
không lớn, ít tổn hao công suất.
Mối nối tiếp xúc cần có đủ độ bền về cơ và độ bền về nhiệt khi có dòng ngắn
mạch chạy qua.
Lực ép điện trở tiếp xúc, năng lượng tổn hao và nhiệt độ phải ổn định, khi khí
cụ điện vận hành liên tục.
Chọn kết cấu mối nối có thể tháo rời được, dây dẫn được nố
i với đầu nối
thông qua mối hàn có tráng thiếc thanh dẫn động hoặc thanh dẫn tĩnh, ngoài ra phần
đầu nối phải bố trí hợp lý để đỡ gây ảnh hưởng tới yếu tố xung quanh.
Với dòng điện I=10 A ta chọn mối nối tháo rời, và xử dụng loại vít M
3
bằng
thép CT 3 vậy có thể lấy d=4 mm.
Tiết diện của lỗ vít:
S
lv
=
4
4.

Chọn chiều rộng của phần bắt bulông là 5mm
Chiều dài của phần bắt bulông là 9mm.
Lực ép được tính theo công thức
F
tx
=f
tx
.S
tx

Trong đó: f
tx
là lực ép riêng f
tx
=100-150 KG/cm
2
.
Chọn f
tx
=100 kG/cm
2
ta có:
F
tx
=100.32.3.10
-2
=32,3 kG=323 N. V. Dây dẫn mềm.

=
dd
4
1
10.6
05,1.10.0176,0.100
26
3
ππ



Trong đó:
d là đường kính của dây dẫn diện chọn d=2mm.
I là dòng điện định mức I=10 A.
S là diện tích của dây dẫn S=
4
2
d
π
=
4
2.14,3
2
mm
2

P là chu vi dây dẫn mềm P=
d
π

05,1.10.0176,0.100
26
3
ππ


=15,63
o
C.
Như vậy nhiệt độ chênh của dây dẫn là 15,63
o
C lúc đó nhiệt độ của dây dẫn
sẽ là
ôđ
θ
=
mt
θ
+
ôđ
τ
=40+15,63=55,63
o
C.
Vậy
ôđ
θ
=55,63
o
C <[

Bộ Môn Thiết Bị Điện - Điện Tử Công Suất Đồ Án Môn Học Khí Cụ
Điện

Sinh Viên Thực Hiện: Lê Khoa - TBĐ1 - K45 Trang 23
l
nh
L
tđđ
G
n
l
®t
F
đt
l
nh
G
n
F
đt
F
nh
F
nh
L
đt
o
o
nh
.
9 Lực lò xo tiếp điểm F

.
9 Trọng lục của nắp mạch từ G
n
=G
d
( coi trọng lượng của phần động chính
là trọng lượng của nắp nam châm điện.
Đối với loại này ta cần tổng hợp hai vị trí khác nhau δ=0 và δ ≠ 0.
Sơ đồ động cho ta biết sơ bộ một cách rõ ràng và chính xác về sự truyền và
biến đổi chuyển động của các khâu của cơ cấu. Trong đó:
F

là lực lò xo tiếp điểm
F

¾ Tính toán lò xo tiếp điểm

Khi Rơle tác động thì gây ra lực ép tiếp điểm ở 4 tiếp điểm thường mở.
+ Lực ép tiếp điểm cuối của lò xo:
(
)
)(2,13,0.4.4 NNFF
tdtdc
=
=
=

+ Lực ép tiếp điểm đầu của lò xo : coi như F
tđđ
=0
a) Kích thước của lò xo:
Thanh dẫn động đồng thời cũng chính là lò xo tiếp điểm nên kích thước
của chúng là kích thước của thanh dẫn động. Tiếp điểm có giá đỡ là nắp của
mạch từ được ép chặt với một miếng nhựa cứng có nhiệt độ nóng chảy cao.
Như chương III đã xác định.
Chiều rộng của lò xo là chiều rộng của thanh dẫn động: a=5mm.
Chiề
u dày của lò xo là chiều dày của thanh dẫn động:b=0,5 mm.
Theo công thức 4-25 (TKKCĐHA) ta có:

l
S
P
T
=

3
N/mm
2

Điện trở suất
ρ
= 0,176.10
-6
Ωm
Độ đàn hồi
σ
đh
= 350 N/mm
2

l
b


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status