Đồ án chế tạo máy giá dẫn hướng Download - pdf 11

Download Đồ án chế tạo máy giá dẫn hướng miễn phí



1. Phân tích chi tiết Công dụng:Giá dẫn hướng là chi tiết trung gian ( dạng càng) để liên kết hai trục song song với nhau, để trục này di chuyển song song với trục kia. Điều kiện làm việc:Từ công dụng tên, ta thấy chi tiết làm việc trong điều kiện chụi mài mòn cao( do di trượt).Vật liệu và cơ tính yêu cầuVật liệu: gang xám (GX 15-32)+ , , + ÷229 + Gang xám là hợp kim sắt với cacbon và có chứa một số nguyên tố khác như (,54,5)%Si, (0,40,6)%Mn, 0,8%P, 0,12%S, ngoài ra còn có thêm Cr, Cu, Ni, Al + Gang xám GX 15-32 có cơ tính trung bình, để làm các chi tiết chịu tải trung bình và chịu mài mòn ít. Gang xám có độ bền nén cao, chịu mài mòn, tính đúc tốt, gia công cơ dễ, nhẹ, rẻ và giảm rrung động.Phân tích yêu cầu kỹ thuậtTa cần quan tâm đến các yêu cầu kỹ thuật sau:+ Về kích thước:- có dung sai lỗ là H8- có dung sai lỗ là H8+ Về độ nhẵn của bề mặt gia công:- Mặt trụ trong của lỗ có đường kính 50+0.039 có độ nhám bề mặt là Ra=2,5- Mặt trụ trong của lỗ có đường kính 15+0,027 có độ nhám bề mặt là Ra=2,5+ Dung sai hình dáng và các vị trí bề mặt:- Dung sai độ vuông góc giữa mặt trong của lỗ với mặt A ( bản vẽ chi tiết) là 0,3/100- Dung sai độ song song giữa mặt trong của lỗ với chuẩn B là 0,1/100- Dung sai độ vuông góc giữa mặt đầu của lỗ với chuẩn B là 0,3/1002. Xác định dạng sản xuấtMục đích: Xác định hình thức tổ chức sản xuất ( đơn chiếc, hàng loạt nhỏ, hàng loạt vừa, hàng loạt lớn hay hàng khối) để từ đó cải thiện tính công nghệ của chi tiết, chọn phương pháp chế tạo phôi, chọn thiết bị công nghệ hợp lý cho việc gia công chi tiết.Các yếu tố phụ thuộc: + Sản lượng chế tạo+ Khối lượng chi tiết

Phân tích chi tiết

Công dụng:

Giá dẫn hướng là chi tiết trung gian ( dạng càng) để liên kết hai trục song song với nhau, để trục này di chuyển song song với trục kia.

Điều kiện làm việc:

Từ công dụng tên, ta thấy chi tiết làm việc trong điều kiện chụi mài mòn cao( do di trượt).

Vật liệu và cơ tính yêu cầu

Vật liệu: gang xám (GX 15-32)

+ , , 

+ ÷229

+ Gang xám là hợp kim sắt với cacbon và có chứa một số nguyên tố khác như (,5(4,5)%Si, (0,4(0,6)%Mn, 0,8%P, 0,12%S, ngoài ra còn có thêm Cr, Cu, Ni, Al…

+ Gang xám GX 15-32 có cơ tính trung bình, để làm các chi tiết chịu tải trung bình và chịu mài mòn ít. Gang xám có độ bền nén cao, chịu mài mòn, tính đúc tốt, gia công cơ dễ, nhẹ, rẻ và giảm rrung động.

Phân tích yêu cầu kỹ thuật

Ta cần quan tâm đến các yêu cầu kỹ thuật sau:

+ Về kích thước:

-  có dung sai lỗ là H8

-  có dung sai lỗ là H8

+ Về độ nhẵn của bề mặt gia công:

Mặt trụ trong của lỗ có đường kính  50+0.039 có độ nhám bề mặt là Ra=2,5

Mặt trụ trong của lỗ có đường kính 15+0,027 có độ nhám bề mặt là Ra=2,5

+ Dung sai hình dáng và các vị trí bề mặt:

Dung sai độ vuông góc giữa mặt trong của lỗ  với mặt A ( bản vẽ chi tiết) là 0,3/100

Dung sai độ song song giữa mặt trong của lỗ với  chuẩn B là 0,1/100

Dung sai độ vuông góc giữa mặt đầu của lỗ với  chuẩn B là 0,3/100

Xác định dạng sản xuất

Mục đích:

Xác định hình thức tổ chức sản xuất ( đơn chiếc, hàng loạt nhỏ, hàng loạt vừa, hàng loạt lớn hay hàng khối) để từ đó cải thiện tính công nghệ của chi tiết, chọn phương pháp chế tạo phôi, chọn thiết bị công nghệ hợp lý cho việc gia công chi tiết.

Các yếu tố phụ thuộc:

+ Sản lượng chế tạo

+ Khối lượng chi tiết

Sản lượng chi tiết cần chế tạo trong một năm:



Trong đó

N0 = 4000 chiếc. Số sản phẩm trong một năm theo đề bài yêu cầu

m=1 số lượng chi tiết như nhau trong một sản phẩm

( = 5÷7% số % dự trữ làm phụ tùng cho chi tiết máy nói trên. Chọn (=6%

( = 3÷5% số % chi tiết phế phẩm trong quá trình chế tạo. Chọn (=4%

( chiếc/ năm

Khối lượng chi tiết

Khối lượng chi tiết gia công có thể tình gần đúng như sau:

Thể tích hình trụ lớn



Thể tích hình khối chỗ bắt bulong ( bên trái chi tiết): 

Thể tích 2 vành phải của chi tiết:



Thể tích 2 bờ gồi:



Thể tích đặc của chi tiết:

=143985 mm3

Vậy khối lượng của chi tiết là: M=P.V

Với khối lượng riêng của chi tiết:

(gang xám =7,3 kg/dm3

M=7,3.143985.10-6

=1,0510 kg

Theo bảng 2-1, (I trang 24) với lượng sản xuất 4410 chiếc/ năm và khối lượng chi tiết là 1,0510 Kg ( Ta được dạng sản xuất là : Hàng loạt vừa.

Vì dạng sản xuất ở đây không phải là sản xuất hàng loạt lớn hay hàng khối nên ta không cần xác định nhịp sản xuất.

Chương 2. CHỌN PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI

Dạng phôi

Dựa vào vật liệu chi tiết là gang xám, hình dạng khá phức tạp và kích thước không quá lớn nên ta chọn dạng phôi đúc vì phôi đúc có ưu điểm sau:

+ Giá thành chế tạo vật đúc rẻ

+ Thiết bị đầu tư ở phương pháp này tương đối đơn giản cho nên đầu tư thấp

+ Phù hợp với sản xuất hàng loạt vừa

+ Đ ộ nhám bề mặt, độ chính xác sau khi đúc có thể chấp nhận để có thể tiếp tục gia công tiếp theo

2.2. Phương pháp chế tạo phôi

Trong phương pháp đúc phôi có những phương pháp sau:

Đúc trong khuôn cát- mẫu gỗ

Chất lượng bề mặt vật đúc không cao, giá thành thấp, trang thiết bị đơn giản, thích hợp cho sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ

Loại phôi đúc ở phương pháp này có cấp chính xác IT16-IT17.

Độ nhám bề mặt Rz=160(m.

=> Phương pháp gia công này cho năng suất trung bình, chất lượng bề mặt không cao nên gây khó khăn cho các bước gia công tiếp theo.

Đúc trong khuôn cát - mẫu kim loại:

Nếu công việc làm khuôn được thực hiện bằng máy thì có cấp chính xác khá cao, giá thành cao hơn so với đúc trong khuôn cát- mẫu gỗ, vì giá tạo khuôn cao.

Cấp chính xác của phôi: IT15_IT16

Độ nhám bề mặt Rz=80(m.

=> Chất lượng của chi tiết tốt hơn phương pháp đúc với mẫu gỗ, đúc được các chi tiết có hình dạng phức tạp, năng suất phù hợp với dạn sản xuất loạt vừa và lớn

Đúc trong khuôn kim loại

Độ chính xác cao, giá thành đầu tư thiết bị lớn, phôi có hình dạng gần gần giống với chi tiết nên lượng dư nhỏ, tiết kiệm được vật liệu nhưng giá thành sản phẩm cao.

Cấp chính xác của phôi: IT14-IT15

Độ nhám bề mặt: : Rz=40(m.

=> Phương pháp này cho năng suất cao, đặc tính kỹ thuật của chi tiết tốt nhưng giá thành sản phẩm cao nên không phù hợp với tính kinh tế trong sản xuất loạt vừa.

Đúc li tâm

Loại này chỉ phù hợp với chi tiết dạng tròn xoay, rỗng, đối xứng, đặc biệt là các chi tiết hình ống hay hình xuyến

Khó nhận được đường kính lỗ bên trang chính xác vì khó định được lượng kim loại rót vào khuôn chính xác

Chất lượng bề mặt trong vật đúc kém ( đối với vật đúc tròn xoay) vì chứa nhiều tạp chất và xỉ

Đúc áp lực

Dùng áp lực để điền đầy kim loại vào trong khuôn

Hợp kim để đúc dưới áp lực thường là hợp kim Thiếc, Chì, Kẽm, Mg, Al,Cu.

Đúc đướ áp lực dung để chế tạo các chi tiết phức tạp như vỏ bơm xăng, dầu, nắp buồng ép, van dẫn khí…

Trang thiết bị đắt nên giá thành sản phẩm cao. Đặc tính kỹ thuật tốt nhưng đối với dạng sản xuất loạt vừa thì thì hiệu quả kinh tế không cao.

Đúc trong khuôn vỏ mỏng

Là dạng đúc trong khuôn cát nhưng thành khuôn mỏng chừng 6-8mm

Có thể đúc được gang, thép, kim loại màu như khuôn cát, khối lượng vật đúc đến 100Kg

Đùng trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối

Đúc liên tục

Là quá trình rót kim loại lỏng đều và liên tục vào mặt khuôn bằng kim loại, xung quanh hay bên trong khuôn có nước lưu thông làm nguội. Nhờ truyền nhiệt thanh nên kim loại lỏng sau khi rót vào khuôn được kết tinh ngay, vật đúc được kéo liên tục ra khỏi khuôn bằng cơ cấu đặc biệt như con lăn…

Thường dùng để đúc ống, đúc thỏi, đúc tấm.

Kết luận:

Với những yêu cầu của chi tiết đã cho, tính kinh tế cũng như dạng sản xuất ta sẽ chọn phương pháp chế tạo phôi đúc trong khuôn cát- mẫu kim loại, làm khuôn bằng máy

Phôi đúc đạt cấp chính xác là II,

Cấp chính xác kích thước IT15-IT16

Độ nhám bề mặt Rz=80(m.

Xác định lượng dư gia công:

- Chi tiết được chế tạo bằng gang xám, được đúc trong khuôn cát- mẫu kim loại,làm khuôn bằng máy, phân khuôn X-X( nằm ngang).

- Lượng dư phía trên là 3,5mm, lượng dư phía dưới và mặt bên là 3,5mm, góc nghiêng thoát khuôn 30, bán kính góc lượn 3mm.

Bản vẽ lồng phôi:



Chương 3. TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CÁC BỀ MẶT

3.1. Bản vẽ đánh số các bề mặt



3.2. Phương pháp gia công các bề mặt

Gia công mặt 1 và mặt 3 ( mặt đầu của hình trụ):

- Tiện mặt đầu: Để đạt Ra2,5 thì tiện mỏng, chiều sâu lớp biến cứng 10, cấp chính xác kinh tế là 8÷11, cấp chính xác đạt được là 7

- Phay mặt đầu: Để đạt Ra2,5 thì phay mỏng, chiều sâu lớp biến cứng 5÷10, cấp chính xác kinh tế là 8÷9, cấp chính xác đạt được là 7

 Chọn máy phay mặt đầu cho nă...




[*:xfxcy0ij]Thuyetminh.doc[/*:m:xfxcy0ij]
[*:xfxcy0ij]bản vẽ.ZIP[/*:m:xfxcy0ij]Bạn download tại đây nhé

https://www.mediafire.com/?noyrjf0mi180xo6
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status