Ống Cao Su Có Sợi Tăng Cường DOC+ slide - pdf 11

Link tải luận văn miễn phí cho ae
A.Lõi (Mandrel) :
Mục đích là để chịu được kết cấu áp đặt lên ống trong quá trình gia công các lớp trong ống
Có hai loại :
• Lõi cứng :
Thường làm bằng thép.Được sử dụng trong các loại ống có sợi tăng cường bằng kim loại quấn theo hình xoắn ốc do có thể chịu được moment xoắn khi đặt các lớp sợi tăng cường này vào.Tuy nhiên lõi cứng lại giới hạn chiều dài của ống do giới hạn kích cỡ của thiết bị lưu hóa hiện có.
Thông thường ,chiều dài ống khoảng từ 50 đến 100 feet đối với phương pháp sử dụng lõi cứng
• Lõi mềm :
Thường làm bằng nhựa hay cao su mềm dẻo và có khả năng chịu nhiệt trong suốt thời gian gia công và lưu hóa như polyamid ,polyester đối với nhựa và cao su đã lưu hóa của các loại ethylene-propylene tertpolymer (EPT),cao su butyl(IIR).Lõi cuối cùng phải được lấy ra khỏi ống cao su nên nhất định phải được phủ một lớp chống dính như nhựa silicon hay nhựa fluoro
Tuy nhiên đối với lõi mềm cần có sự cân bằng về lực trên toàn cấu trúc của ống .Mặt khác ống mềm có thể sản xuất được ống dài hơn với những thiết bị quấn sợi và lưu hóa hiện có
Trong một số công nghệ người ta không dùng lõi để nâng đỡ kết cấu ống mà sử dụng nước bơm vào ống sau đó sẽ đông cứng cả ống lẫn nước trong ống rồi chuyển qua giai đoạn gia công tiếp theo.Do đó công nghệ này sẽ tiết kiệm được khâu lấy lõi ra khỏi ống sau khi đã lưu hóa
B.Lớp cao su mặt trong của ống
Ống cao su thường được tạo hình bằng phương pháp đùn. Ngoài ra trong một số loại ống ,cao su được cán tấm sau đó sẽ tạo hình ống bằng tay tuy nhiên phương pháp này chỉ sử dụng được cho một số sản phẩm nối (coupling) vì chiều dài ống ngắn
Loại cao su được sử dụng phụ thuộc vào ống sẽ dùng để chứa loại vật liệu gì,tính chất yêu cầu của ống:
• wire braid hose ở nhiệt độ thấp. Khả năng ống vẫn duy trì được sự mềm dẻo, bởi vậy vẫn sự dụng được, ở nhiện độ -50 0C hay -550C tùy theo khả năng mềm dẻo của cao su cấu thành. NBR hay polychloprene thì thường được sử dụng cho lớp đệm bên trong, nhưng những chất hóa dẻo đặc biệt ở nhiệt độ thấp sẽ tăng độ mềm dẻo ở nhiệt độ thấp. Trong trường hợp của NBR, lower acrylonitrile polymer thì được yêu cầu hơn cho hoses làm việc ở nhiệt độ thấp hơn -40 0C là cần thiết.
• Ống chống cháy có thể sản xuất bằng những thiết kế hỗn hợp Polymer đặc biệt. Polychloprene, CM, và CSM là những chất chống cháy tự nhiên bởi có chlorine nguyên tử và mạch chính. Những đặc tính của polymer chống cháy tự nhiên có thể đẩy mạnh hơn nữa bằng chính sử dụng những chất độn đặc biệt như là aluminum trihydrate, chất hóa dẻo ít cháy như là trixylyl phosphate, hay chlorinated paraffin và những phụ gia đặc biệt như là antimony trioxide.


Tên Đề Tài: Ống Cao Su Có Sợi Tăng Cường

Ngay từ buổi ban đầu công dụng của cao su nói riêng và polymer nói chung đã được biết đến trong các lĩnh vực làm ống dùng trong kĩ thuật cũng như gia dụng. Kĩ thuật công nghệ ngày càng phát triển, càng đòi hỏi ống cao su có những chức năng đặc biệt hơn, làm việc trong những môi trường khắc nghiệt hơn. Đó là điều kiện cho ống cao su bọc sợi tăng cường ra đời và ngày càng phát triển. Chúng được sử dụng rộng rãi trong đời sống hằng ngày như ống dẫn nước, dẫn khí hay trong kĩ thuật cao như ống dẫn khí lạnh, ống dẫn dầu v.v.. Trong phạm vi nhỏ hẹp của đề tài, chúng tui chỉ đề cập và đưa ra một số lọai ống dẫn và cách sản xuất của chúng.





I.Cấu trúc chung của ống gồm 3 phần :



Lớp vỏ(cover) : là phần ngoài cùng có thể nhìn thấy được , nó được thiết kế để chống lại sự mài mòn , thời tiết và sự phá hủy nói chung trong điều kiện làm việc thông thường

Khung sườn(body) : lớp khung gia cường là cấu trúc hỗ trợ ống . Nó có thể từ đơn giản đến phức tạp bao gồm các loại sợi bằng kim loại hay sợi tổng hợp hay kết hợp của các loại vật liệu trên

Ống , ruột(tube) : là phần trong cùng trong cái ống , và được tổng hợp để chống lại được vật liệu di chuyển bên trong .Với nhiều chủng loại cao su , ống có thể được chịu được vật liệu mài mòn , hóa học , dầu và một số lớn loại vật liệu khác .

4 dạng cơ bản của cấu trúc ống hay được sử dụng:

4 dạng này bao gồm những chức năng cơ bản khiến nó thích hợp với những chức năng nhất định .

Loại 1 : ống bện vuông góc

A : ống đùn liên tục

B : lớp bện gia cường bằng sợi tổng hợp hay vật liệu khác được bện liên tục bằng máy bện tốc độ cao

C : lớp cao su nằm giữa 2 lớp gia cường để tăng sự kết dính khi lưu hóa

D : lớp phủ đùn liên tục

Ưu điểm : Mềm dẻo . Kháng uốn và xoắn . Lớp phủ có thể trơn nhẵn hay được bọc.

Sản xuất được ợ dạng ống dài liên tục . Ứng suất kéo rất tốt .

Loại 2 : Ống xoắn

Được làm bởi máy quấn sợi vải hay sợi kim loại gia cường được đặt mỗi lớp có góc xoắn cho trước sao cho đạt được độ ổn định kích thước tốt nhất

A : ống đùn hay cán

B : lớp gia cường bằng sợi kim loại, vải hay vật liệu khác

C : lớp cao su nằm giữa 2 lớp gia cường để tăng sự kết dính

D : lớp vỏ

Ưu điểm : Rất mềm dẻo . Thành bên trong trơn láng . Độ bền cao với chiều dài lớn

Loại 3 : ống xoắn làm bằng tay

Lõi được làm bằng tay

A : Cán , hay tạo hình ống để phù hợp với yêu cầu

B : Làm riêng , bọc bằng sợi vải kiểu xoắn

C : gia cường thêm sợi kim loại vào những chỗ cần thiết

D : Lớp vỏ bọc quấn được lưu hóa

Ưu điểm : Làm thủ công theo yêu cầu đặc biệt. Đa dạng về kích thước , cách xây dựng , và vật liệu . Ứng suất được định sẵn để phù hợp nhất với yêu cầu công việc : nối 2 phần , đầu mối nối , khớp nối , mép … . Có thể sử dụng chiều dài lên đến 50 feet , và kích thước tới 18inch .

Loại 4 : ống đan

A : đùn liên tục

B : lớp áo bằng sợi được đan liên tục

C : sợi kim loại gia cường đan lẫn vào nhau theo hình xoắn ốc ở chỗ nào cần

D : Lớp áo được đùn liên tục .

Tùy theo điều kiện làm việc mà hệ số an toàn của mỗi loại ống là khác nhau:

Hệ số an toàn = Áp suất làm việc biểu kiến/ Áp suất phá hủy thực

Hệ số an toàn của 1 số loại ống cơ bản ( những thí nghiệm này được thực hiện với điều kiện sản xuất bình thường và đa số các giá trị áp suất khi thí nghiệm là nhỏ hơn áp suất phá hủy thực.


Quy trình sản xuất ống thường gồm các công đoạn được mô tả như sơ đồ bên dưới :



Trong đó :

Lõi 50 được phủ lên 1 lớp cao su bằng những phương pháp cổ điển như đùn qua đầu tạo hình 52

Bán sản phẩm 51 được tiếp tục đưa vào máy quấn sợi 53 để phủ lên lớp sợi gia cường một hay nhiều lớp tùy vào loại sản phẩm

Một lớp cao su khác được tiếp tục phủ lên trên lớp sợi gia cường bằng máy 54(máy đùn)

Bán sản phẩm composite cao su- sợi qua giai đoạn phủ lớp cao su mặt 54 (máy đùn) sẽ được đưa vào giai đoạn lưu hóa 56

Sản phẩm cuối cùng 57 sau khi quá trình lưu hóa kết thúc

Trên đây chỉ là quy trình khá tổng quát và đơn giản để làm ống cao su có sợi gia cường,bên dưới sẽ là một quy trình cụ thể và chi tiết hơn nhưng cơ bản là vẫn theo trình tự của các bước đã nói ở trên :



A.Lõi (Mandrel) :

Mục đích là để chịu được kết cấu áp đặt lên ống trong quá trình gia công các lớp trong ống

Có hai loại :

Lõi cứng :

Thường làm bằng thép.Được sử dụng trong các loại ống có sợi tăng cường bằng kim loại quấn theo hình xoắn ốc do có thể chịu được moment xoắn khi đặt các lớp sợi tăng cường này vào.Tuy nhiên lõi cứng lại giới hạn chiều dài của ống do giới hạn kích cỡ của thiết bị lưu hóa hiện có.

Thông thường ,chiều dài ống khoảng từ 50 đến 100 feet đối với phương pháp sử dụng lõi cứng

Lõi mềm :

Thường làm bằng nhựa hay cao su mềm dẻo và có khả năng chịu nhiệt trong suốt thời gian gia công và lưu hóa như polyamid ,polyester đối với nhựa và cao su đã lưu hóa của các loại ethylene-propylene tertpolymer (EPT),cao su butyl(IIR).Lõi cuối cùng phải được lấy ra khỏi ống cao su nên nhất định phải được phủ một lớp chống dính như nhựa silicon hay nhựa fluoro

Tuy nhiên đối với lõi mềm cần có sự cân bằng về lực trên toàn cấu trúc của ống .Mặt khác ống mềm có thể sản xuất được ống dài hơn với những thiết bị quấn sợi và lưu hóa hiện có

Trong một số công nghệ người ta không dùng lõi để nâng đỡ kết cấu ống mà sử dụng nước bơm vào ống sau đó sẽ đông cứng cả ống lẫn nước trong ống rồi chuyển qua giai đoạn gia công tiếp theo.Do đó công nghệ này sẽ tiết kiệm được khâu lấy lõi ra khỏi ống sau khi đã lưu hóa

B.Lớp cao su mặt trong của ống

Ống cao su thường được tạo hình bằng phương pháp đùn. Ngoài ra trong một số loại ống ,cao su được cán tấm sau đó sẽ tạo hình ống bằng tay tuy nhiên phương pháp này chỉ sử dụng được cho một số sản phẩm nối (coupling) vì chiều dài ống ngắn

Loại cao su được sử dụng phụ thuộc vào ống sẽ dùng để chứa loại vật liệu gì,tính chất yêu cầu của ống:

wire braid hose ở nhiệt độ thấp. Khả năng ống vẫn duy trì được sự mềm dẻo, bởi vậy vẫn sự dụng được, ở nhiện độ -50 0C hay -550C tùy theo khả năng mềm dẻo của cao su cấu thành. NBR hay polychloprene thì thường được sử dụng cho lớp đệm bên trong, nhưng những chất hóa dẻo đặc biệt ở nhiệt độ thấp sẽ tăng độ mềm dẻo ở n...


/file/d/0Bz7Zv9 ... sp=sharing
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status