Báo cáo Nghiệm thu - Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố Hồ Chí Minh - Chương 17: Phát triển mạng lưới xe buýt tpHCM giai đoạn sau năm 2020 - pdf 11

Download Báo cáo Nghiệm thu - Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố Hồ Chí Minh - Chương 17: Phát triển mạng lưới xe buýt tpHCM giai đoạn sau năm 2020 miễn phí



Hệ thống cơ sở hạ tầng sau năm 2020. Giai đoạn từ sau 2020 dự kiến mạng lưới đường bộ tại TPHCM đã hoàn chỉnh theo Quy hoạch GTVT đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt. Các Quốc lộ: 1A, 1K, 13, 22, 50, 51 được đầu tư mở rộng nâng cấp lên từ 6-12 làn đường. Các tỉnh lộ: 10, 12, 15, 16 được nâng cấp mở rộng lên từ 6-8 làn đường. Mạng lưới đường cao tốc: Hồ Chí Minh – Trung Lương, Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, Hồ Chí Minh – Mộc Bài, Hồ Chí Minh – Lộc Ninh, đường cao tốc liên vùng phía Nam, hoàn thành.
Mạng lưới đường cao tốc khi đưa vào hoạt động sẽ làm giảm đáng kể thời gian di chuyển từ các vùng phụ cận đi TP.HCM và ngược lại. Bốn tuyến đường vành đai 1, 2, 3, 4 hoàn thành góp phần làm giảm lượng phương tiện đi xuyên tâm thành phố, giảm áp lực cho hệ thống đường phố nội đô. Bốn tuyến đường trên cao là mạng lưới đường cao tốc đô thị làm tăng vận tốc hành trình trong thành phố. Mạng lưới đường phố chính nội đô được mở rộng nâng cấp, mở mới làm tăng đáng kể diện tích mặt đường của thành phố, góp phần làm cho việc lưu thông của xe buýt dễ dàng hơn và cũng giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông.
Hệ thống cơ sở hạ tầng sau năm 2020 sẽ tạo thành “bộ khung cơ sở” nối thành phố với các đô thị vệ tinh (Nhơn Trạch, Phú Mỹ, Biên Hòa, Lái Thiêu, Thủ Dầu Một, Tân An ), các khu công nghiệp (Bình Dương, Tây Bắc, Trảng Bàng, Đức Hòa, ), các cảng biển (cảng Cát Lái, Hiệp Phước, cụm cảng nước sâu Cái Mép – Thị Vải) và các sân bay Tân Sơn Nhất, Long Thành. Mạng lưới đường thứ cấp ở địa phương sẽ được phát triển để nối kết với “bộ khung cơ sở” tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội toàn thành phố.
Bến xe Miền Tây và bến xe Miền Đông được di dời ra khu vành đai 3, xây dựng thêm bến xe Sông Tắc và bến xe Xuyên Á.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-1502/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Chương 17 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
293
CHƢƠNG 17
PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI XE BUÝT Tp.HCM
GIAI ĐOẠN SAU NĂM 2020
17.1 Hệ thống metro và cơ sở hạ tầng giai đoạn sau 2020
a) Hệ thống metro
Sẽ có tất cả 7 tuyến Metro và 3 tuyến tramway được xây dựng hoàn tất sau
năm 2020:
- Tuyến Metro số 1: Bến Thành – Suối Tiên
- Tuyến Metro số 2: Bến Thành – Tham Lương – Khu đô thị Tây Bắc
- Tuyến Metro 3a: Bến Thành – BX Miền Tây – Tân Kiên
- Tuyến Metro 3b: Ngã 6 Cộng Hòa – Hiệp Bình Phước
- Tuyến Metro số 4: Thạnh Xuân – Nhà Bè
- Tuyến Metro số 5: Cầu Sài Gòn – BX Cần Giuộc.
- Tuyến số 6: Bà Quẹo – Vòng xoay Phú Lâm.
- Tuyến xe điện số 1: Bến Thành – Miền Tây.
- Tuyến xe điện số 2: BX Cần Giộc – Ga metro quận 2.
- Tuyến xe điện số 3: CVPhần mềm Quang Trung – Nguyễn Oanh.
Hình 17.1 Tuyến metro số 3b Ngã sáu Cộng hoà – Hiệp Bình Phước
Chương 17 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
294
Hình 17.2 Tuyến metro số 4 Thạnh Xuân – Nhà Bè
Hình 17.3 Tuyến metro số 5 Cầu Sài Gòn - Bến xe Cần Giuộc
Chương 17 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
295
b) Hệ thống cơ sở hạ tầng sau năm 2020.
Giai đoạn từ sau 2020 dự kiến mạng lưới đường bộ tại TPHCM đã hoàn
chỉnh theo Quy hoạch GTVT đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt.
Các Quốc lộ: 1A, 1K, 13, 22, 50, 51 được đầu tư mở rộng nâng cấp lên từ 6-
12 làn đường.
Các tỉnh lộ: 10, 12, 15, 16… được nâng cấp mở rộng lên từ 6-8 làn đường.
Mạng lưới đường cao tốc: Hồ Chí Minh – Trung Lương, Hồ Chí Minh –
Long Thành – Dầu Giây, Hồ Chí Minh – Mộc Bài, Hồ Chí Minh – Lộc Ninh,
đường cao tốc liên vùng phía Nam, … hoàn thành. Mạng lưới đường cao tốc khi
đưa vào hoạt động sẽ làm giảm đáng kể thời gian di chuyển từ các vùng phụ cận đi
TP.HCM và ngược lại.
Bốn tuyến đường vành đai 1, 2, 3, 4 hoàn thành góp phần làm giảm lượng
phương tiện đi xuyên tâm thành phố, giảm áp lực cho hệ thống đường phố nội đô.
Bốn tuyến đường trên cao là mạng lưới đường cao tốc đô thị làm tăng vận
tốc hành trình trong thành phố.
Mạng lưới đường phố chính nội đô được mở rộng nâng cấp, mở mới làm
tăng đáng kể diện tích mặt đường của thành phố, góp phần làm cho việc lưu thông
của xe buýt dễ dàng hơn và cũng giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông.
Hệ thống cơ sở hạ tầng sau năm 2020 sẽ tạo thành “bộ khung cơ sở” nối
thành phố với các đô thị vệ tinh (Nhơn Trạch, Phú Mỹ, Biên Hòa, Lái Thiêu, Thủ
Dầu Một, Tân An…), các khu công nghiệp (Bình Dương, Tây Bắc, Trảng Bàng,
Đức Hòa,…), các cảng biển (cảng Cát Lái, Hiệp Phước, cụm cảng nước sâu Cái
Mép – Thị Vải) và các sân bay Tân Sơn Nhất, Long Thành. Mạng lưới đường thứ
cấp ở địa phương sẽ được phát triển để nối kết với “bộ khung cơ sở” tạo điều kiện
phát triển kinh tế xã hội toàn thành phố.
Bến xe Miền Tây và bến xe Miền Đông được di dời ra khu vành đai 3, xây
dựng thêm bến xe Sông Tắc và bến xe Xuyên Á.
Chương 17 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
296
Đường sắt quốc gia được nối mạng đi các tỉnh miền tây, Tây Ninh, Bình
Dương.
Tuyến đường sắt nhẹ khu đô thị Thủ Thiêm – Nhơn Trạch.
Hình 17.4 Hệ thống giao thông đường bộ Tp.HCM giai đoạn sau 2020
Hệ thống đƣờng dành riêng
Giai đoạn sau 2020 quy hoạch phát triển hạ tầng của thành phố đã hoàn thiện
gồm các đường trục Đông Tây, Bắc Nam, đường vành đai, đường hướng tâm,
đường phố chính nội đô. Các đường phố này đều có bề rộng mặt đường >21m và
thu hút lưu lượng đi lại rất lớn. Cơ sở hạ tầng hoàn thiện đi đôi với sự gia tăng
nhanh chóng việc thiết lập các đường dành riêng cho xe buýt một yếu tố vô cùng
quan trọng giúp cho hệ thống hoạt động an toàn hơn, đúng giờ và tăng chất lượng
dịch vụ.
Chương 17 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
297
Hình 17.5 Mạng lưới đường dành riêng đề xuất đến 2025
Bảng 17.1 Danh mục đường dành riêng phát triển mới đến 2025
Từ Đến Trục đƣờng
Bà Quẹo Phú Lâm Lũy Bán Bích
An Lạc Tân Kiên QL1A
Bến Thành Phà Bình Khánh Nguyễn Tất Thành-Huỳnh Tấn Phát
Nguyễn Văn
Linh
Nhà Bè Trục Bắc Nam
Hàng Xanh Bùng binh Cây Gõ Điện Biên Phủ -3/2
Hàng Xanh Bùng binh Cây Gõ
XVNT-Nguyễn Thị Minh Khai-
Hồng Bàng
Bùng binh Cây

BX Miền Tây Hồng Bàng-Kinh Dương Vương
Phú Lâm Lê Minh Xuân Bà Hom-TL10
Cầu Phú Long Bến Bạch Đằng
Hà Huy Giáp-Nuyễn Oanh-Nguyễn
Kiệm-Phan Đình Phùng-Hai Bà
Trưng
Ngã 6 Gò Vấp TL7 Quang Trung-Tô Kí-TL15
Tân Thới Hiệp Cầu Phú Cường Lê Văn Khương-TL8
Trường Chinh Ngã 3 Giòng Phan Văn Hớn-TL14
Bà Quẹo Ngã 4 Gò Mây Tân Kì Tân Quý
Tổng chiều dài đường dành riêng cho xe buýt đến 2025 là 410km
Chương 17 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
298
17.2 Các tuyến xe buýt phát triển mới
17.2.1 Các tuyến buýt cơ bản
Các tuyến BRT gia tăng nhanh chóng do nhu cầu đi lại tăng rất cao tại thời
điểm sau 2020. Mạng lưới đường bộ phát triển cũng là điều kiện để có thể xây dựng
các tuyến BRT. Mạng lưới BRT đóng vai trò rất lớn trong việc vận chuyển lượng
HK lớn khi mà mạng lưới đường sắt đô thị chưa đủ điều kiện xây dựng do chi phí
quá cao. Sau năm 2020 dự kiến sẽ có 25 tuyến BRT với sản lượng trên 2,8 triệu lượt
HK/ngày chủ yếu là các tuyến chạy trên các trục đường vành đai, đường quốc lộ,
tỉnh lộ hướng tâm nhưng sẽ không chạy vào trung tâm (dừng tại các trạm trung
chuyển tại đường vành đai 2) ngoại trừ một số ít tuyến cho phép đi vào khu trung
tâm (5 tuyến). Sự phát triển BRT sẽ thay thế vai trò các tuyến buýt nhanh.
TP.HCM trong tương lai là thành phố đa trung tâm nên việc phát triển cơ sở
hạ tầng tại các tiểu trung tâm là tất yếu. Cùng với mạng lưới đường sá xây dựng
mới, các tuyến buýt mới sẽ lan tỏa bao phủ các khu vực này. Mạng lưới tuyến buýt
cơ bản tăng nhanh chóng về số lượng cũng như diện tích bao phủ phục vụ nhu cầu
đi lại cho người dân: tăng thêm 2 tuyến vành đai trên đường vành đai 3 và 96 tuyến
nhánh mới, chủ yếu ở các quận 2, 7, 9, huyện Nhà Bè, Bình Chánh theo các tuyến
đường giao thông mới của quận huyện.
Bảng 17.2 Thông số mạng lưới buýt cơ bản giai đoạn sau 2020
Số lượng
tuyến
Cự ly
(km)
Số xe
Sản lượng dự kiến
(HK/ngày)
Trục 4 88 339 223.264
Chính 17 326 902 735.005
Vành đai 7 (+2) 179 352 226.750
Nhánh 210 (+96) 2.945 6.785 3.945.678
BRT 25(+18) 687 957 2.808.516
TỔNG 263 4.228 9.340 7.939.211
17.2.2. Mạng lƣới tuyến buýt chuyên dùng.
Mạng lƣới tuyến nối kết tiếp tục phát triển cùng với hệ thống đường sắt và
hoàn thiện ở giai đoạn này. Việc đưa vào hoạt động các tuyến đường sắt đô thị cần
Chương 17 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuy
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status