Tiểu luận Thiết kế hệ thống bình Weys – mô hình hệ thống ấp trứng cá trong điều kiện phòng thí nghiệm - pdf 11

Download Tiểu luận Thiết kế hệ thống bình Weys – mô hình hệ thống ấp trứng cá trong điều kiện phòng thí nghiệm miễn phí



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. Mục tiêu 4
II. Cấu tạo hệ thống 7
1. Hệ thống bơm oxy 8
2. Hệ thống bể lọc 8
3. Hệ thống bể chứa 9
4. Hệ thống bình ấp 10
III. Nguyên tắc hoạt động 11
IV. Ưu, khuyết điểm của hệ thống 12
1. Ưu điểm 12
2. Khuyết điểm 13
V. Ứng dụng 13
KẾT LUẬN 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
MỤC LỤC 17
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-1962/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

LỜI CẢM ƠN.
Để hoàn thành tốt đồ án môn học này chúng tui xin gửi lời Thank chân thành đến:
ThS. Quan Quốc Đăng , người đã tận tình hướng dẫn nhóm chúng tui trong suốt thời gian thực hiện và hoàn tất tốt đồ án này.
Viện Công nghệ Sinh Học- Thực Phẩm, ĐH Công Nghiệp TP.HCM đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tui hoàn thành đồ án.
Tất cả các thành viên trong nhóm đã cùng nhau đóng góp và xây dựng thành công đồ án.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN.
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước được thiên nhiên ưu đãi, có bờ biển dài và hệ thống sông ngòi dày đặc với hai hệ thống sông lớn là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, rất thích hợp để nuôi trồng thủy hải sản. Rất phát triển và là thế mạnh của miền Nam Việt Nam là ngành nuôi trồng thủy sản nước ngọt, đặc biệt là cá da trơn. Cá da trơn là một trong những loài cá xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao với phương pháp nuôi sinh sản nhân tạo. Trong đó, ấp trứng là giai đoạn quan trọng nhất, quyết định đế tỷ lệ nở và chất lượng cá nở. Hai chỉ tiêu quan trọng nhất trong giai đoạn ấp trứng là môi trường ấp luôn chuyên động và lượng khí oxy cung cấp đảm bảo liên tục. Chính vì thế chúng tui thiết kế hệ thống bình Weys – mô hình hệ thống ấp trứng cá trong điều kiện phòng thí nghiệm.
I. Mục tiêu
Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển rất dài, hơn 3260 km. Đường bờ biển của Việt Nam kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang), đi qua hơn 13 vĩ độ với nhiều vùng sinh thái khác nhau, nhìn ra Vịnh Bắc Bộ ở phía Bắc, Thái Bình Dương ở miền Trung và Vịnh Thái Lan ở miền Tây Nam Bộ. Diện tích vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226 nghìn km2, diện tích vùng biển đặc quyền kinh tế hơn 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền. Vùng biển Việt Nam thuộc phạm vi ngư trường Trung tây Thái Bình Dương, có nguồn lợi sinh vật phong phú, đa dạng, là một trong những ngư trường có trữ lượng hàng đầu trong các vùng biển trên thế giới.
Trong vùng viển có 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có những đảo lớn có dân cư như Vân Đồn, Cát Bà, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, có nhiều vịnh, vũng, eo ngách, các dòng hải lưu, vừa là ngư trường khai thác hải sản thuận lợi, vừa là nơi có nhiều điều kiện tự nhiên để phát triển nuôi biển và xây dựng các khu căn cứ hậu cần nghề cá. Bên cạnh điều kiện tự nhiên vùng biển, Việt Nam còn có nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt ở trong 2.860 con sông lớn nhỏ, nhiều triệu hecta đất ngập nước, ao hồ, ruộng trũng, rừng ngập mặn, đặc biệt là ở lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long, v.v… Giá trị làm ra của Ngành Thuỷ sản ngày một có tỷ trọng cao hơn trong khối nông nghiệp và trong nền kinh tế quốc dân. Đến năm 2003, không kể giá trị gia tăng qua chế biến dịch vụ, GDP của ngành chiếm 25% so với tất cả sản phẩm nông nghiệp và gần 4% giá trị sản phẩm xã hội.
Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia.Theo số liệu đã công bố của Tổng Cục Thống kê, GDP của ngành Thuỷ sản giai đoạn 1995 - 2003 tăng từ 6.664 tỷ đồng lên 24.125 tỷ đồng. Trong các hoạt động của ngành, khai thác hải sản giữ vị trí rất quan trọng. Sản lượng khai thác hải sản trong 10 năm gần đây tăng liên tục với tốc độ tăng bình quân hằng năm khoảng 7,7% (giai đoạn 1991 - 1995) và 10% (giai đoạn 1996 - 2003). Nuôi trồng thuỷ sản đang ngày càng có vai trò quan trọng hơn khai thác hải sản cả về sản lượng, chất lượng cũng như tính chủ động trong sản xuất. Điều này tất yếu dẫn đến sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất - ưu tiên phát triển các hoạt động kinh tế mũi nhọn, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Đến năm 2003, đã sử dụng 612.778 ha nước mặn, lợ và 254.835 ha nước ngọt để nuôi thuỷ sản. Trong đó, đối tượng nuôi chủ lực là tôm với diện tích 580.465 ha.
Bên cạnh những tiềm năng đã biết, Việt Nam còn có những tiềm năng mới được xác định có thể sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản như sử dụng vật liệu chống thấm để xây dựng công trình nuôi trên các vùng đất cát hoang hoá, chuyển đổi mục đích sử dụng các diện tích trồng lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản…Nuôi biển là một hướng mở mới cho ngành Thuỷ sản, đã có bước khởi động ngoạn mục với các loài tôm hùm, cá giò, cá mú, cá tráp, trai ngọc,… với các hình thức nuôi lồng, bè. Nuôi nước ngọt đang có bước chuyển mạnh từ sản xuất nhỏ tự túc sang sản xuất hàng hoá lớn, điển hình là việc phát triển nuôi cá tra, cá ba sa xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế cao; Nuôi đặc sản được mở rộng; Sự xuất hiện hàng loạt các trang trại nuôi chuyên canh (hay canh tác tổng hợp nhưng lấy nuôi trồng thuỷ sản làm hạt nhân) chuyển đổi cách nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang bán thâm canh và thâm canh đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Ngành Thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng rất nhanh so với các ngành kinh tế khác. Tỷ trọng GDP của ngành Thuỷ sản trong tổng GDP toàn quốc liên tục tăng, từ 2,9% (năm 1995) lên 3,4% (năm 2000) và đạt 3,93% vào năm 2003.
Từ cuối thập kỷ 80 đến năm 2000, ngành thuỷ sản đã có những bước tiến không ngừng. Các chỉ tiêu chủ yếu đề ra trong Chiến lược Phát triển Kinh tế - Xã hội ngành Thuỷ sản thời kỳ 1991 - 2000 đã được hoàn thành vượt mức. Dưới đây là bản thống kê :
CHỈ TIÊU 
Đơn vị 
Kế hoạch 
Thực hiện 

Tổng sản lượng thuỷ sản
Trong đó:
- Sản lượng khai thác hải sản
- Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản 
tấn
-
- 
1.600.000
1.000.000
600.000 
2.174.784
1.454.784
720.000 

Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản 
triệu USD 
900 - 1.000 
1.478,6 

Thu hút lao động thuỷ sản 
nghìn người 
3.000 
3.400 

Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản tương đương với các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Điều đó chứng tỏ ngành thuỷ sản đang dần chuyển từ sản xuất mang nặng tính nông nghiệp sang sản xuất kinh doanh theo hướng công nghiệp hoá.
GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU (triệu USD) 

Năm 
Toàn quốc 
Công nghiệp - Xây dựng - Dịch vụ 
Nông - Lâm - Thuỷ sản 




Tổng số 
Riêng Thuỷ sản 

1996 
7.255,9 
4.214,1 
3.041,8 
670,0 

1997 
9.185,0 
5.952,0 
3.233,0 
776,5 

1998 
9.360,3 
6.036,0 
3.324,3 
858,6 

1999 
11.540,0 
8.627,8 
2.912,2 
976,1 

2000 
14.308,0 
10.186,8 
4.121,2 
1.478,5 

2001 
15.100,0 
10.090,4 
5.009,6 
1.816,4 

Tốc độ tăng trưởng bình quân 
13,0 
14,9 
9,5 
14,6 

(Nguồn: Niên giám Thống kê Nông - Lâm - Thuỷ sản)
Do những điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi đó, ngành thủy sản Việt Nam đã dần dần phát triển và trở thành một ngành kinh tế chủ lực không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn có giá trị lớn trong xuất khẩu, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam. Trong đó, lĩnh vực nuôi trồng cá nước ngọt, đặc biệt là cá da trơn đã đạt được một số thành tựu đáng k
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status