Nghiên cứu được thực hiện tại xã Tân Trung huyện Phú Tân tỉnh An Giang - pdf 11

Download Đề tài Nghiên cứu được thực hiện tại xã Tân Trung huyện Phú Tân tỉnh An Giang miễn phí



Chương 1 GIỚI THIỆU
An Giang là một trong những tỉnh đầu nguồn của Đồng Bằng Sông Cửu
Long (ĐBSCL) hằng năm lượng nước lũ tràn về đây rất sớm và trùng với thời
gian thu hoạch xong lúa hè thu. Trong các tháng tiếp theo của mùa lũ, thu nhập
và đời sống của người dân không cao và tương đối bấp bênh do chủ yếu dựa vào
nghề đánh bắt thủy sản như giăng câu, giăng lưới, bắt ốc. (Trung Liêm, 2004).
Trước tình hình đó, Phòng Nông Nghiệp và Xây Dựng huyện Phú Tân, tỉnh An
Giang đã khuyến khích phát triển nhiều mô hình sản xuất trong mùa lũ nhằm tận
dụng nguồn lao động nhàn rỗi và diện tích mặt nước để nâng cao thu nhập cho
người dân, trong đó có mô hình trồng ấu, rau nhút và nuôi trồng thủy sản (Phòng
Xây dựng và Phát triển Nông thôn huyện Phú Tân - tỉnh An Giang, 2003).
Tân Trung là một xã có diện tích tự nhiên khoảng 790 ha gồm 2406 hộ,
hoạt động chính của người dân trong xã là sản xuất nông nghiệp và đa số có mức
sống trung bình.
Trong mùa lũ, nuôi cá lóc trong vèo là mô hình sản xuất điển
hình của xã từ năm 2002 đến nay và toàn xã có đến 105 hộ nuôi (UBND xã Tân
Trung, 2004). Đây là một hình thức nuôi cá khá đơn giản và tận dụng tốt nguồn
thức ăn tự nhiên rẻ tiền như: cá tạp, cua, ốc bươu vàng nhưng mang lại hiệu
quả kinh tế cao (Tuấn Khanh, 2004).
Tuy nhiên ngoài những thành công trước
mắt, mô hình này vẫn còn nhiều hạn chế khi mà mức độ thâm canh ngày càng
cao, giá cả thị trường bấp bênh, kỹ thuật nuôi chưa thích hợp, . (Phòng Xây
dựng và Phát triển Nông thôn huyện Phú Tân-tỉnh An Giang, 2003).
Do đó để khảo sát hiện trạng nuôi cá lóc trong vèo, tìm hiểu những khó
khăn trở ngại của nông dân và đánh giá được hiệu quả kinh tế của hình thức nuôi
này, chúng tôi đã tiến hành tổng kết và theo dõi mô hình này trong mùa nước lũ
năm 2004 nhằm giúp người dân có thể duy trì và thực hiện mô hình này một
cách có hiệu quả hơn mỗi khi lũ về.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-2199/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

LỜI CẢM TẠ
---♣---
Xin gởi lời cảm tạ và biết ơn sâu sắc đến:
 Quí thầy cô Khoa Nông Nghiệp & Tài Nguyên Thiên Nhiên, Trường Đại
Học An Giang đã truyền đạt kiến thức cho chúng tui trong suốt quá trình
học tập.
 Cán bộ hướng dẫn: Cao Quốc Nam và Trương Ngọc Thúy đã tận tình
hướng dẫn chúng tui hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
 Tập thể cán bộ và bà con nông dân xã Tân Trung, huyện Phú Tân, tỉnh An
Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tui thu thập số liệu trong quá
trình thực hiện đề tài.
 Cùng các bạn sinh viên lớp ĐH2PN2 đã không ngừng giúp đỡ và động
viên chúng tui trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học An Giang.
Chân thành cảm tạ.
Long Xuyên, ngày 23 tháng 05 năm 2004
Tô Phước Thủ
TÓM LƯỢC
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại xã Tân Trung huyện Phú Tân tỉnh
An Giang từ tháng 9 năm 2004 đến tháng 4 năm 2005 nhằm tổng kết và theo dõi
mô hình nuôi cá lóc trong vèo trong mùa lũ. Kết quả điều tra cho thấy nguồn lực
lao động trong nông hộ tương đối ít, số người trên nông hộ trung bình nhỏ hơn
hay bằng 5, chiếm 86,7%, có độ tuổi lao động chính (18-60 tuổi) chiếm 76% và
có trình độ học vấn đa phần là thấp (55% là cấp I và 38% là cấp II). Nguồn đất
đai của các hộ tương đối ít, 43,33% nông hộ có diện tích đất canh tác lúa, còn lại
56,67% nông hộ chỉ có diện tích đất vừa đủ để ở và nuôi cá. Diện tích ao và thể
tích vèo để nuôi cá lóc trung bình là 884 m2/hộ và 89,41m3/hộ, tương ứng.
Nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động nuôi cá lóc trong vèo được tiếp nhận chủ
yếu từ các chương trình truyền hình (26%). Số năm kinh nghiệm nuôi cá lóc
trong vèo của người dân trung bình là 5,34 năm. Nguồn vốn để phục vụ cho việc
nuôi cá lóc trong vèo đa phần là kết hợp giữa vốn nhà và vốn vay tư nhân
(87%)với lãi suất cao. Lý do chủ yếu mà nông dân áp dụng mô hình nuôi cá lóc
trong vèo trong mùa lũ khá đa dạng, trong đó tạo thêm thu nhập chiếm 33%,
nguồn nước tốt hơn chiếm 30%, dễ tìm cá mồi chiếm 17% .
Giá thành sản xuất ra 1,0 kg cá lóc thịt tương đối cao (18.420 đồng/kg) do hệ số
tiêu tốn thức ăn khá cao (4,71) trong khi đó giá bán của cá lóc thịt là 19.370
đồng/kg. Lợi nhuận mà nông dân thu được sau mỗi vụ nuôi là 29.190 đồng/ m³
vèo (tương đương 2,3 triệu /hộ) và tỷ lời/vốn là 0,04, và nếu không kể công lao
động gia đình thì thu nhập trung bình/nông hộ đạt 4,57 triệu/hộ (tỷ lệ lời/vốn là
0,09). Sau 2-12 năm nuôi cá lóc trong vèo, 100% nông dân trong cuộc điều tra
cho rằng đời sống của họ thay đổi theo chiều hướng tăng do có lợi nhuận cao và
thu nhập thường xuyên.
Có 3 yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của mô hình là vốn
để mua thức ăn cho cá, chiếm 79%, kế đến là thị trường đầu ra, chiếm 17% và
còn lại là chất lượng thức ăn, chiếm 4%.
i
MỤC LỤC
-----оOо-----
Nội dung Trang
LỜI CẢM TẠ.................................................................................................................... i
TÓM LƯỢC..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG.....................................................................................................vii
Bảng số.............................................................................................................. vii
Tựa bảng............................................................................................................ vii
PHỤ CHƯƠNG……………………………………………... ……………....pc-1.....viii
DANH SÁCH HÌNH...................................................................................................... ix
Chương 1 GIỚI THIỆU.................................................................................................1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU............................................................................ 2
2.1. Sự phân loại và phân bố của cá lóc.................................................................... 2
2.1.1. Phân loại........................................................................................................ 2
2.1.2. Sự phân bố của cá lóc................................................................................... 2
2.2. Một số đặc điểm của cá lóc..................................................................................2
2.2.1. Đặc điểm hình thái.........................................................................................2
2.2.2. Đặc điểm dinh dưỡng.....................................................................................3
2.2.3. Đặc điểm sinh trưởng.....................................................................................3
Giai đoạn nhỏ, cá lóc chủ yếu tăng trưởng về chiều dài, cá càng lớn thì sự tăng
trọng ngày càng nhanh. Trong tự nhiên, sức lớn của cá không đều, phụ thuộc vào
điều kiện thức ăn sẵn có trong thuỷ vực. Trong điều kiện nuôi có thức ăn và chăm
sóc tốt cá có thể lớn từ 0,5 đến 0,8 kg/năm, đạt tỷ lệ sống cao và ổn định (Phạm Văn
Khánh, 2000). Sau 1 năm tuổi, thân cá lóc dài 38,5-40 cm, nặng 625-1.395 g, cá 3
tuổi thân dài 45-59 cm, nặng 1.467-2.031 g , con đực và con cái chênh lệch lớn về
trọng lượng (Minh Dung, 2004). .................................................................................. 3
2.2.4. Đặc điểm sinh sản.......................................................................................... 3
2.3. Phương pháp nuôi cá lóc thịt.............................................................................. 4
2.3.1. Nuôi trong ao đất........................................................................................... 4
2.3.2. Nuôi cá lóc kết hợp trong ruộng lúa.............................................................. 4
Diện tích vuông ruộng nuôi cá lóc từ 0,5-3 ha, phải có mương và bờ bao xung
quanh. Chiều dài mương bằng chiều dài bờ bao, rộng 1,5-2m, sâu 0,8-1m. Phải có
hệ thống cống bọng cấp thoát nước khi cần thiết. Mật độ thả nuôi là 0,5-1 con/m2
và thời gian nuôi khoảng 6-7 tháng. Trong mô hình này để chủ động được nguồn
thức ăn cho cá lóc người ta thường thả nuôi kết hợp một số loài cá khác như: cá mè
vinh để nâng cao năng suất của ruộng nuôi. Việc cho cá ăn có thể là nguồn cá tạp
tự nhiên trong mùa lũ, hay có thể bổ sung thêm thức ăn chế biến (Dương Tấn Lộc,
2001; Đại học An Giang, 2003). .................................................................................... 4
i
2.3.2. Nuôi cá lóc ở rừng......................................................................................... 5
Hai lâm trường Mùa Xuân, Phương Ninh ở Cần Thơ trước đây có khoảng 1000 đìa
nhử cá tự nhiên, nay đưa diện tích rừng vào nuôi cá gần 4000 ha. Rừng U Minh,
khu Tràm Chim, các rừng nước ngọt, sông cụt, nước kém lưu thông là nơi nuôi và
dưỡng cá lóc tự nhiên. Nơi đây có điều kiện sống thích hợp cho cá lóc, thức ăn tự
nhiên rất phong phú có ở tại chỗ. Có thể nuôi cá 2-3 năm, cá đạt vài kg mỗi con
(Dương Tấn Lộc, 2001)...................................................................................................5
2.3.4. Nuôi cá lóc trong vèo (mùng lưới).................................................................6
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................8
3.1. Vật liệu................
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status