Báo cáo Việc làm và giải quyết việc làm trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội - pdf 11

Download Báo cáo Việc làm và giải quyết việc làm trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội miễn phí



MỤC LỤC
 
 
Lời mở đầu.Trang 1
Chương 1. Việc làm và kế hoạch giải quyết việc làm trong kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội.Trang 2
- Một số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm.Trang 2
- Kế hoạch giải quyết việc làm trong kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội
Chương 2.Tình hình thực hiện việc làm trong thời kì 1996 - 2000
- Mục tiêu, phương hướng cơ bản của kế hoạch giải quyết việc làm trong thời kì 1996 - 2002
- Thực trạng việc thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm
thời kì 1996 - 2000. Trang 10
Chương 3. Những giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm trong kế hoạch 2001 - 2005. Trang 19
- Quan điểm, chủ trương của Đảng về vấn đề giải quyết việc làm trong thời kì kế hoạch 2001 - 2005. Trang 19
- Những giải pháp để thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm. Trang 21
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-21031/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ng tài chính tiền tệ như các nước khác trong khu vực và năm 2000 Chính phủ đã có những giải pháp điều chỉnh mạnh mẽ cho nên nền kinh tế lại được phục hồi và phát triển, dự báo trong những năm tiếp theo với đà tăng trưởng ổn định tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục có xu hướng giảm.
Tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn có xu hướng tăng ổn định từ 72.11%(năm 1996) lên 73.86%(năm 2000) bình quân mỗi năm tăng 0.44%, duy chỉ có năm 1998 là bị giảm xuống còn 71.13% . Với những dấu hiệu trên cho thấy mức tăng là không ổn định , có sự tăng giảm thất thường trong khi đó mức tăng chậm chỉ giao động ở mức 1% , không có những đột biến trong mức tăng hàng năm, điều đó phản ánh mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động ở trong nông thôn còn diễn ra chậm, mức đầu tư trong việc giải quyết việc làm trong nông thôn chưa được quan tâm chú trọng và đạt hiệu quả thấp. Để thực hiện mục tiêu tăng quỹ thời gian lao động ở nông thôn đến năm 2005 là khoảng 80-85% thì đây là việc làm khó đòi hỏi Đảng và Nhà nước cần tập trung chỉ đạo việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn một cách mạnh mẽ đầu tư đồng bộ vào các ngành nghề,nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông nông thôn , tiếp tục thực hiện việc đô thị hoá nông nghiệp nông nhằm tạo ra những bước đột phá trong thời gian tới thì mới có thể đạt được mục tiêu đã đề ra....
+ Về quy mô của lực lượng lao động: tiếp tục gia tăng với tốc độ cao . Tính đến 1/7/2000 tổng số lực lượng lao động cả nước 38.643.089người so với kết quả tại thời điểm điều tra năm 1996 thì hàng năm mức tăng bình quân là 975.645người với tốc độ tăng 2.7%/năm, trong khi tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm là 1.15%/năm .
Năm 1996 tỷ lệ lượng lao động chiếm trong tổng dân số nói chung chiếm 0.48%và năm 2000 thì tỷ lệ này chiếm 0.5%, bình quân mỗi năm tỷ lệ này gia tăng 0.4%, Dự kiến giai đoạn 2001-2005 thì hàng năm gia tăng ở mức 0.35%, đến năm 2005 tỷ lệ lao động chiếm trong tổng dân số là 51.75% tương với 42.689.900người.
Như vậy sau 5 năm lực lượng lao động sẽ tăng 4.046.800người cộng thêm số lao động thất nghiệp cuối năm 2000 chuyển xang khoảng 800.000 người và số thiếu việc làm khoảng 1triệu người thì số thuộc lực lượng lao động có nhu cầu về việc làm sẽ lên tới khoảng gần 20triệu người . Nếu phấn đấu mỗi năm giải quyết khoảng 1.4 triệu lao dộng thì số lao động đến cuối năm 2005 có nhu cầu việc làm còn rất lớn và mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 5% là khó thực hiện . Vì vậy trong những năm tiếp theo Chính phủ cần thực hiện chính sách đối với các vấn đề về dân số, lao động, việc làm...,nhằm giảm mức cung về lao động và các sức ép đối với vấn đề việc làm.
+ Mức cầu về lao động trong thời gian qua: (Đơnvị:nghìn người)
Các tiêu chí
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số
33.978
34.352
34.801
35.679
36.205
Trong đó
Theo nhóm ngành.
Nông –Lâm- Ngư nghiệp
23.431
22.589
23.018
22.861
22.670
Công nghiệp – Xây dựng
3.698
4.170
4.049
4.435
4.744
Dịch vụ
6.849
7.593
7.734
8.382
8.791
(Theo số liệu điều tra 2000 – Bộ lao động thương binh -xã hội)
Theo các số liệu trong biểu trên chúng ta thấy số người có việc làm thường xuyên tăng liên tục trong thời kỳ 1996-2000, mỗi năm tăng trung bình gần 740 nghìn người trong đó năm tăng nhiều nhất là năm 2000 so với năm 1999 là 347 nghìn người. Xu hướng thay đổi trên phần nào được phản ánh qua sự thay đổi cơ cấu việc làm
• Với lao động trong nông –lâm –ngư nghiệp trong thời kỳ này không thay đổi nhiều có xu hướng giảm ít nhưng không đều, từ 23431nghìn người (năm 1996) giảm xuống còn 22670 (năm 2000), bình quân hàng năm giảm 190 nghìn người
• Với lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng đã có những xu hướng thay đổi tích cực số việc làm đã tăng liên tục từ 3698 nghìn người (năm 1996) lên 4744 nghìn người (năm 2000), bình quân mỗi năm tăng 264 nghìn người .
• Đối với lao động trong ngành dịch vụ cũng đã có những xu hướng tăng tích cực như ngành công nghiệp số lao động trong ngành ngày càng gia tăng, từ 6849 nghìn người (năm1996) lên đến 8791 nghìn người (năm2000), trung bình mỗi năm khoảng 486 nghìn người.
Nhìn chung trong thời kỳ 1996- 2000 nhu cầu về lao động trong các ngành kinh tế của đất nước đã có những dấu hiệu biến chuyển tích cực, nhu cầu về lao động trong các ngành đều được thay đổi theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đặt ra là tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp ,với mức thay đổi từ 33798 nghìn lao động (năm1996) lên 36205 nghìn lao động, hàng năm nhu cầu về lao động trong các ngành đã tạo ra khoảng 557 nghìn chỗ làm việc, nhưng xét một cách tổng quát về nhu cầu lao động trong thời gian qua ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, việc nhu cầu trong các ngành đều tăng nhưng mức tăng lại không ổn địnhcụ thể trong giai đoạn 1997- 1998, với ngành nông nghiệp sự tăng giảm thể hiện ở chỗ 22589nghìn người (năm 1997) lên 23018 nghìn người (năm 1998), với ngành công nghiệp thì nhu cầu đó lại giảm từ 4170 (năm 1997) xuống 4049 (năm 1998), điều đó phản ánh cơ cấu, trình độ kinh tế đất nước ta vẫn còn mang nặng tính chất nông nghiệp , các ngành công nghiệp, dịch vụ vẫn chưa đủ lớn để có thể thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sức cạnh tranh nền kinh tế còn yếu cho nên dễ bị ảnh hưởng, tác động xấu khi có khủng hoảng kinh tế diễn ra trong khu vực, như trong cuộc khủng hoảng tài chính khu vực diễn ra trong giai đoạn 1997- 1998 đã làm ảnh hưởng đến nhu cầu lao động trong các ngành kinh tế của đất nước, trong những năm tiếp theo dự báo kinh tế đất nước sẽ phát triển ổn định và không có những biến động lớn, đó sẽ là điều kiện để ta tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng hợp lí ,tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập.
+ Về cơ cấu lao động trong các ngành:
Chỉ tiêu
Năm 1996
Năm1999
Số người
(ngàn người)
Tỷ lệ
(%)
Số người
(ngànngười)
Tỷ lệ
(%)
Nông-lâm-ngư
24366.7
69.8
22725.6
63.6
Công nghiệp
3682.1
12.45
4450.2
12.45
Dịch vụ
6858.8
19.65
855.3
22.93
Về cơ cấu lao động trong các ngành có xu hướng sau :
. Với lao động nông nghiệp có mức giảm từ 2366.7 nghìn người (năm 1996) xuống 22725.6 nghìn người (năm 1999) như vậy trong 4 năm đã gỉam được 1641.1 nghìn người tương đương với mức giảm là 6.2% từ 69.8% xuống 63.6% .
. Với lao động trong công nghiệp đã có xu hướng tăng từ 3682.1 nghìn người (năm1996) lên 4450.2 nghìn người (năm 1999) và trong 4năm đã tăng 768.1 nghìn người và mức tăng về tỷ lệ % lại không có sự thay đổi vì tốc độ tăng trưởng lao động trong ngành công nghiệp chỉ tương đương với tốc độ tằng trưởng lực lượng lao động.
. Với lao động trong ngành dịch vụ trong 4 năm qua đã tăng khoảng 1696.5 nghìn người từ 6858.8 nghìn người (năm1996 ) lên 8555.3 nghìn người trong năm 1999 tương đương với mức tăng là 3.28% từ 19.65% lên 22.93% .
Trong kế hoạch 1996- 2000 nói chung về cơ cấu lao động đã có những thay đổi đáng kể, lao ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status