Đánh giá ảnh hưởng của pH và tải trọng đến tính chất lắng của bùn hoạt tính - pdf 11

Download Luận văn Đánh giá ảnh hưởng của pH và tải trọng đến tính chất lắng của bùn hoạt tính miễn phí



Mục lục
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU . 1
1.1.GIỚI THIỆU . 1
1.2.MỤC ĐÍCH . 1
1.3.PHẠM VI ĐỀTÀI . 1
1.4.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN . 3
2.1.GIỚI THIỆU VỀBÙN HOẠT TÍNH . 3
2.1.1. Lịch sửphát triển của quá trình bùn hoạt tính . 3
2.1.2. Quần thểvi sinh vật trong bùn hoạt tính . 3
2.1.3. Sựtăng trưởng sinh khối . 4
2.1.4. Tính chất tạo bông bùn hoạt tính . 10
2.2.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH BÙN HOẠT TÍNH . 12
2.2.1. Ảnh hưởng của pH . 12
2.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ. 13
2.2.3. Ảnh hưởng của kim loại nặng . 13
2.2.4. Ảnh hưởng của các chất dầu mỡtrong nước thải . 14
2.2.5. Ảnh hưởng của các chất hoạt động bềmặt . 14
2.2.6. Sựlên men của nước thải . 15
2.2.7. Nhu cầu oxy . 15
2.2.8. Lượng dinh dưỡng . 15
2.2.9. TỉsốF/M (Tỉsốthức ăn trên sinh khối) . 18
2.2.10. Lượng bùn tuần hoàn . 18
2.2.11. Thời gian lưu bùn . 18
2.3.NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢCỦA NHỮNG VẤN ĐỀTHƯỜNG GẶP KHI
VẬN HÀNH BÙN HOẠT TÍNH . 19
2.3.1. Bùn phát triển phân tán (Dispersed growth) . 19
2.3.2. Bùn không kết dính được (Pinpoint flocs) . 19
2.3.3. Bùn tạo khối do vi khuNn dạng sợi (Filamentous bulking) . 20
2.3.4. Bùn tạo khối nhớt (vicous bulking) hay là sựphát triển của Zoogloeal (Zoogloeal
growth) . 22
2.3.5. Bùn nổi (Rising sludge) . 24
2.3.6. Bọt váng (Foam/Scum) . 24
a. Bọt . 26
b. Váng . 28
2.4.LNCH SỬVÀ SỰPHÁT TRIỂNCỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT QUÁ
TRÌN H BÙN TẠO KHỐI VÀ TẠO BỌT . 29
2.4.1. Bùn tạo khối . 29
2.4.2. Bọt váng . 33
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP N GHIÊN CỨU . 36
3.1. NỘI DUN G THỰC HIỆN. 36
3.2.THÍ N GHIỆM 1: ĐÁN H GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾNTÍN H CHẤT
LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍN H ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI THUỘC DA . 36
3.3.THÍ N GHIỆM 2: ĐÁN H GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TẢI TRỌNG ĐẾNTÍN H CHẤT
LẮNG CỦA BÙN HOẠT TÍN H ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾBIẾNMEN THỰC PHẨM
MAURIN E – LA N GÀ . 38
3.4.THÍ N GHIỆM 3: ĐÁN H GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA pH ĐẾNTÍN H CHẤT LẮNG
CỦA BÙN HOẠT TÍN H ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾBIẾNMEN THỰC PHẨM
MAURIN E – LA N GÀ . 41
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN. 44
4.1.KẾT QUẢTHÍ N GHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI THUỘC
DA . 44
4.2.KẾT QUẢTHÍ N GHIỆM THAY ĐỔI TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾ
BIẾNMEN THỰC PHẨM . 54
4.3.KẾT QUẢTHÍ N GHIỆM THAY ĐỔI pH ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CHẾBIẾNMEN
THỰC PHẨM . 64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬNVÀ KIẾN N GHN. 75
5.1.KẾT KUẬN. 75
5.2.KIẾN N GHN. 75


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-9131/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ượng nhỏ các chất dinh dưỡng. Và như
vậy, nồng độ các chất này trong bể sục khí sẽ cao hơn.
Bảng 2.5 Giá trị dinh dưỡng cần thiết để khử BOD (g/kg BOD)
Dinh dưỡng Số lượng cần thiết (g)
N 50
P 10
Fe 12
Ca 6.2
K 4.5
Mg 2.0
Mo 0.43
Zn 0.16
Cu 0.15
Co 0.13
N a 0.05
(Theo Activated Sludge Bulking and Foaming Control, bảng 5.3 trang 242)
CHƯƠN G 2. TỔN G QUAN
  Page 18 
2.2.9. Tỉ số F/M (Tỉ số thức ăn trên sinh khối)
Thông thường, xử lý nước thải đô thị với quá trình bùn hoạt tính có:
SRT = 5 - 7 ngày, F/M = 0,3 - 0,5 gBOD/gVSS.ngày
2.2.10. Lượng bùn tuần hoàn
Mục đích của tuần hoàn bùn là duy trì đủ nồng độ bùn hoạt tính trong bể làm thoáng.
Lưu lượng tuần hoàn bùn khoảng 50 - 70% của lưu lượng nước thải trung bình. N ồng độ bùn
tuần hoàn từ bể lắng khoảng từ 4000 - 12000 mg/l.
2.2.11. Thời gian lưu bùn
SRT là yếu tố quan trọng trong quá trình bùn hoạt tính, vì nó ảnh hưởng đến quá trình
xử lý, thể tích bể, lượng bùn sinh ra, nhu cầu oxy. Thời gian lưu bùn được xác định bằng việc
tách bùn thải bỏ trong bể làm thoáng hằng ngày.
Đối với hệ thống khử BOD, SRT có thể dao động từ 3 - 5 ngày, phụ thuộc vào nhiệt
độ của nước thải. Ở nhiệt độ 18 - 25ºC, với những hệ thống khử BOD và giảm quá trình nitrat
hoá, SRT có thể chọn là 3 ngày. Để loại trừ nitrat hóa, một số quá trình bùn hoạt tính có SRT
= 1 ngày, hay nhỏ hơn. Ở 10ºC, SRT = 3 - 5 ngày cho quá trình khử BOD.
Bảng 2.6 Thời gian lưu bùn tiêu biểu cho quá trình bùn hoạt tính
Mục đích SRT ( ngày)
Loại bỏ BOD hoà tan trong nước thải
đô thị
1 – 2
Chuyển hóa các phần tử hữu cơ trong
nước thải đô thị
2 – 4
Tăng cường khả năng tạo bông của vi
sinh để xử lý nước thải đô thị
1 – 3
Tăng cường khả năng tạo bông của vi
sinh để xử lí nước thải công nghiệp
3 – 5
Khử nitrat hoá hoàn toàn 3 – 18
Khử photpho 2 – 4
Ổn định quá trình bùn hoạt tính 20 – 40
(Theo Waste Water Engineering-Metcalf & Eddy, bảng 8.6 trang 680)
CHƯƠN G 2. TỔN G QUAN
  Page 19 
2.3. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNGGẶP KHI
VẬN HÀNH BÙN HOẠT TÍNH
2.3.1. Bùn phát triển phân tán (Dispersed growth)
Bùn phát triển phân tán khi vi khuNn không tạo bông bùn mà phát triển phân tán tự do
dưới dạng những cá thể riêng biệt hay những cụm nhỏ có kích thước 10 – 20 µm. Tốc độ lắng
trọng lực của những cá thể hay những cụm nhỏ này rất chậm và không xuất hiện vùng lắng
trong bể lắng 2. Điều này làm ảnh hưởng đến quá trình bùn hoạt tính như sau:
- Hiệu suất bể lắng 2 thấp, nước ra khỏi bể đục.
- Lượng bùn tuần hoàn lại ít, tuổi bùn nhỏ.
Có thể khái quát các nguyên nhân gây ra hiện tượng bùn phát triển phân tán như sau:
- Trong nước thải có các thành phần hữu cơ khó phân hủy, tải trọng bùn lớn.
- Quá trình quang hợp của các vi sinh vật cũng bị hạn chế bởi sự hiện diện của các
chất độc hại, các hợp chất ức chế trong nước thải.
Bùn phát triển phân tán không phải là vấn đề thường gặp trong xử lý thông thường
hay khử dinh dưỡng bằng bùn hoạt tính, vì hiện tượng này thường thấy ở thời gian lưu bùn
rất thấp, từ 1-3 ngày. N ó có thể xuất hiện ở giai đoạn đầu hay sau khi một lượng lớn vi sinh
vật trôi ra khỏi hệ thống. N ước thải đô thị do thành phần có nhiều hợp chất cao phân tử, các
chất keo, các chất rắn lơ lửng nên thường kết bông tốt hơn nước thải tổng hợp từ cống rãnh.
Tại trung tâm nghiên cứu xử lý nước thải nổi tiếng Los Angeles Hyperion, người ta đã thử
chuyển xử lý thông thường sang xử lý ở tải trọng cao bằng bùn hoạt tính với thời gian lưu
bùn là 1,5 ngày. Kết quả cho thấy độ đục ở dòng ra vẫn không tăng. Tuy nhiên, chỉ số lắng
của bùn lại tăng, SVI trong khoảng 150-210 mg/l.
2.3.2. Bùn không kết dính được (Pinpoint flocs)
Hiện tượng ban đầu của trường hợp này rất giống hiện tượng bùn phát triển phân tán,
nghĩa là nước ra ở bể lắng 2 bị đục và chứa nhiều bùn. Tuy nhiên, ta có thể phân biệt hai hiện
tượng này khi quan sát bằng kính hiển vi. Khi bùn không kết dính được thì kích thước của
bùn không lắng lớn hơn (khoảng 50 – 100 µm). Chúng là những hình cầu hỗn độn liên kết
với nhau. Hiện tượng bùn không kết dính được là kết quả của sự phân hủy những bông bùn
lớn. Trong thí nghiệm lắng bùn, bùn dạng này chia thành 2 phần, phần bùn lớn hơn lắng rất
CHƯƠN G 2. TỔN G QUAN
  Page 20 
nhanh, chỉ số thể tích bùn tính trên phần thể tích chiếm chỗ của phần bùn này khá thấp.
N hưng phần nước phía trên thì bị đục vì một lượng sinh khối vẫn còn trong đó.
N guyên nhân phân hủy bông bùn của hiện tượng bùn không kết dính được ngược lại
với hiện tượng bùn phát triển phân tán. Tuổi bùn lớn là một trong những nguyên nhân gây ra
hiện tượng bùn không kết dính được. Bông bùn liên tục kém tập trung chất nền bên ngoài làm
cho các polysaccharidic ngoại bào như C và năng lượng phá hủy mạng polymer của bông
bùn.
2.3.3. Bùn tạo khối do vi khuẩn dạng sợi (Filamentous bulking)
Hiện tượng bùn tạo khối do vi khuNn dạng sợi có ảnh hưởng đến tính nén bùn hơn là
tính lắng. Trong trường hợp này, vận tốc lắng vẫn nằm trong khoảng cho phép. Tuy nhiên,
trong vài trường hợp nghiêm trọng, khi đó vùng lắng của bể lắng 2 chứa quá nhiều bùn nén
kém thì bùn sẽ dễ dàng theo dòng chảy ra ngoài. Khi người vận hành thấy hiện tượng này thì
khó có thể khắc phục được vì quá muộn. Đây chính là mục đích mà mỗi người kĩ sư cần quan
tâm đạt đến trong quá trình vận hành bùn hoạt tính.
Khi không có vi khuNn dạng sợi (hay là có nhưng rất ít), các bông bùn liên kết chặt
với nhau và lượng nước giữa các bông bùn bị đNy ra ngoài. Vi khuNn dạng sợi cản trở quá
trình nén và lắng của bùn bằng hai cách sau:
• Một vài loại vi khuNn dạng sợi phát triển tốt hơn bên trong bông bùn.Vì có kích
thước dài và cần thức ăn ở môi trường ngoài, chúng thường lòi một phần ra ngoài
(vi khuNn dạng sợi nằm một phần trong bùn và một phần ngoài môi trường nước).
Do đó, chúng tạo ra cấu trúc mở và nước dễ dàng len qua và chứa đầy bên trong
bùn. Bùn lắng chứa rất nhiều nước nên khó nén nhưng bản thân các vi khuNn dạng
sợi này không ngăn cản quá trình kết bông.
• Hầu hết các vi khuNn dạng sợi quan sát được trong bùn nằm trong phần bùn nén
tốt hơn là trong phần bùn nổi. Chúng thường nhô một phần ra ngoài để “bắt” các
bông bùn nhỏ hơn đang lơ lửng trong nước. Chính vì thế chúng ngăn cản quá trình
nén của các bông bùn đơn này. Vi khuNn dạng sợi cản trở quá trình lắng và nén
của bùn theo cách này nhiều hơn.
N hư vậy, bùn tạo khối do vi khuNn dạng sợi là một vấn đề điển hình của bùn nén kém
gây ra những hậu quả sau đây:
• Lượng bùn tuần hoàn ít
CHƯƠN G 2. TỔN G QUAN
  Page 21 
• Khó giữ lượng bùn cần thiết trong bể phản ứng
• Khả năng tách nước của bùn kém gây khó khăn trong việc xử lý bùn
Vi khuNn dạng sợi phát triển ở những điều kiện khác nhau. Một số loại vi khuNn dạng
sợi như Beggiatoa và Thiothrix phát triển tốt ở môi trường có hydrosunfit và ít chất nền n
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status