Tiểu luận Phân tích vai trò của bảo hiểm xã hội đối với đời sống kinh tế - xã hội và biện pháp phát huy vai trò của bảo hiểm xã hội đối với người lao động - pdf 11

Download Tiểu luận Phân tích vai trò của bảo hiểm xã hội đối với đời sống kinh tế - xã hội và biện pháp phát huy vai trò của bảo hiểm xã hội đối với người lao động miễn phí



Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về BHXH
1.1 Tính tất yếu của BHXH. 2
1.1.1 Khái niệm BHXH 2
1.1.2 Tính tất yếu của BHXH 2
1.2 Hình thức và đối tượng áp dụng BHXH và chế độ BHXH 3
1.2.1 Hình thức và đối tượng áp dụng BHXH 3
1.2.2 Chế độ BHXH. 4
1.3 Vai trò của BHXH trong đời sống kinh tế xã hội 4
1.3.1 Vai trò của bảo hiểm 4
1.3.2 Vai trò của BHXH trong đời sống kinh tế xã hội 5
1.3.2.1 Đối với người lao động 5
1.3.2.2 Đối với tổ chức sử dụng lao động 6
1.3.2.3 Đối với xã hội 6
Chương II: Thực trạng ngành BHXH Việt Nam hiện nay
2.1 Số lượng đối tượng tham gia, số thu cho quỹ có sự tăng trưởng hằng năm, song số lượng tham gia vẫn thấp, mức hưởng thấp và hiệu quả thấp. 7
2.1.1 Số lượng đối tượng tham gia, số thu cho quỹ có sự tăng trưởng hằng năm. 7
2.1.2 Số lượng tham gia vẫn thấp, mức hưởng thấp và hiệu quả thấp 9
2.2 Tình trạng nợ đọng quỹ bảo hiểm xã hội tiếp tục xảy ra xảy với số nợ ngày càng lớn và thời gian kéo dài. 11
2.3 Việc chấp hành chế độ báo cáo của BHXH các tỉnh, thành phố còn chưa nghiêm. 15
2.4 Cơ cấu dân số nước ta trong tương lai sẽ là dân số già, việc chi quỹ bảo hiểm hưu trí là số chi chiếm tỉ trọng cao nhất trong chi BHXH. 16
2.5 Một số nội dung chưa có hướng dẫn thực hiện trong Thông tư gây khó khăn trong thủ tục giải quyết chế độ BHXH cho người lao động. Một số nội dung về chi BHXH còn chưa đồng nhất với quy định của luật, một số hướng dẫn tính mức hưởng còn chưa phù hợp. 17
2.5.1 Một số nội dung chưa có hướng dẫn thực hiện trong Thông tư gây khó khăn trong thủ tục giải quyết chế độ BHXH cho người lao động. 17
2.5.2 Một số nội dung về chi BHXH còn chưa đồng nhất với quy định của luật, một số hướng dẫn tính mức hưởng còn chưa phù hợp. 18
Chương III: Giải pháp để phát huy vai trò của BHXH đối với nền kinh tế - xã hội nói chung và đối với người lao động nói riêng
3.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò BHXH đối với người lao động. 19
3.2 Đẩy mạnh công tác quản lý trong hệ thống BHXH và mạnh tay xử lý những trường hợp vi phạm quy định của Luật BHXH 20
3.3 Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ báo cáo theo đúng quy định 21
3.4 Tăng mức đóng BHXH để ổn định nguồn quỹ 21
3.5 Củng cố và hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến thực hiện cơ chế, chính sách của BHXH. 22
Kết luận 22
Tài liệu tham khảo
Mục lục 24
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-16299/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

sách, tổ chức bộ máy quản lý. Đội ngũ quản lý BHXH đã trưởng thành nhanh chóng, quỹ bảo hiểm đã phát triển lớn mạnh. “Thành tựu của ngành BHXH chính là một thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước”.
Từ trước năm 1961, do hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, trong kháng chiến và kinh tế khó khăn nên Nhà nước chưa nghiên cứu chi tiết và thực hiện được đầy đủ các quyền lợi về bảo hiểm xã hội, các chế độ bảo hiểm xã hội chưa được quy định một cách toàn diện, quỹ bảo hiểm xã hội chưa được hình thành mà mới chỉ là các chế độ trợ cấp, phụ cấp mang tính bảo hiểm.
Tháng 1 năm 1995, Chính phủ đã ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995. Điều lệ về chính sách BHXH mới đã mở rộng đối tượng áp dụng (Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không chỉ bao gồm lao động trong khu vực Nhà nước mà người lao động trong các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên cũng có quyền tham gia bảo hiểm xã hội.) và có nhiều chính sách ưu đãi cho người tham gia. Ngoài chế độ BHXH băt buộc, chính phủ còn ban hành chế độ BHXH tự nguyện. Về các chế độ bảo hiểm xã hội, quy định 5 chế độ là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất, không còn chế độ trợ cấp mất sức lao động mà những người mất khả năng lao động được quy định chung trong chế độ hưu trí với mức hưởng lương hưu thấp. Từ đó tới nay, số lượng người lao động tham gia BHXH đã phát triển rất lớn.
Tình hình tham gia BHXH trong các năm gần đây được tổng hợp tại bảng sau:
TÌNH HÌNH THAM GIA BHXH GIAI ĐOẠN 2008- 2010
ĐƠN VỊ TÍNH: ĐƠN VỊ, NGƯỜI, %
TT
LOẠI HÌNH QUẢN LÍ
Năm 2008
ước năm 2009
Năm 2010 (dự kiến)
Số đơn vị
Số người
TỶ TRỌNG
Số đơn vị
Số người
TỶ TRỌNG
Số đơn vị
Số người
TỶ TRỌNG
1
2
3
4
5



9
10
11
A
BẢO HIỂM XỂ HỘI BẮT BUỘC
166,826
8,539,467
179,020
9,101,040
199,379
9,655,400
1
HCSN, Đảng, ĐT, LLVT
61,801
3,128,209
36.6%
62,419
3,177,986
34.9%
63,040
3,210,000
37.6%
2
Ngoài công lập
4,987
119,033
1.4%
5,427
129,877
1.4%
5,905
135,000
1.6%
3
Xã, Phường, thị trấn
11,279
212,800
2.5%
11,335
221,015
2.4%
11,392
223,000
2.6%
4
Doanh nghiệp Nhà nước
8,180
1,315,102
15.4%
8,180
1,330,374
14.6%
8,180
1,335,000
15.6%
5
Doanh nghiệp có vốn nước ngoài
8,761
1,753,800
20.5%
9,637
1,963,550
21.6%
10,408
2,270,000
26.6%
6
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
63,102
1,951,153
22.8%
75,722
2,198,624
24.2%
89,352
2,395,000
28.0%
7
Hợp tác xã
8,618
56,935
0.7%
6,198
74,113
0.8%
10,997
81,600
1.0%
8
Lao động có thời hạn ở nước ngoài
98
2,435
0.03%
102
5,500
0.1%
105
5,800
0.07%
B
BẢO HIỂM XỂ HỘI TỰ NGUYỆN
6,110
34,669
118,000
C
BẢO HIỂM THẤT NGIỆP
5,411,886
5,835,190
1
Hành chính sự nghiệp, Đảng, ĐT
64,200
2
Ngoài công lập
114,750
3
Xã, phường, thị trấn
4,460
4
Doanh nghiệp Nhà nước
1,268,250
5
Doanh nghiệp có vốn nước ngoài
2,043,000
6
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2,275,250
7
Hợp tác xã
65,280
- Lương tối thiểu 650,000 đồng
NGUỒN: BÁO CÁO CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
2.1.2. Số lượng tham gia vẫn thấp, mức hưởng thấp và hiệu quả thấp.
Việt Nam là nước đông dân, trong giai đoạn hiện nay, theo kết quả điều tra toàn bộ của cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 được Tổng cục Thống kê công bố sáng 21.7.2010. Theo số liệu điều tra, từ năm 1999 - 2009, dân số Việt Nam tăng thêm 9,523 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 952.000 người. Tính đến ngày 1.4.2009, tổng số dân của Việt Nam là 85.846.997 người. Tỉ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33,1% năm 1999 xuống còn 24,5% vào năm 2009. Ngược lại, tỉ trọng dân số trong nhóm tuổi 15-64 là nhóm tuổi chủ lực của lực lượng lao động tăng từ 61,1% lên 69,1%. Chính vì cơ cấu dân số thay đổi như vậy, nên cả nước đã có 43,9 triệu người trong độ tuổi lao động đang làm việc, chiếm 51,2% dân số; trong đó thành thị có 12,0 triệu lao động, nông thôn có 31,9 triệu lao động, tỉ trọng như vậy thì Việt Nam đang ở trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”, vì đang có ưu thế rất lớn về lực lượng lao động, là lợi thế rất lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Theo dự tính của Tổng cục Thống kê thì cơ cấu này sẽ còn kéo dài từ 30 đến 50 năm nữa.
Tuy nhiên, phần lớn công việc dành cho người lao động chất lượng còn thấp. Theo số liệu điều tra của ILO, năm 2007 có 23,8 triệu người có việc làm trong ngành này, chiếm khoảng 52% tổng số người có việc làm. So với những năm trước, lao động nông nghiệp đã có xu hướng giảm, tuy nhiên tính chất nông thôn và sự phụ thuộc nặng nề vào nông nghiệp phản ánh thị trường lao động Việt Nam vẫn đứng trước nguy cơ thiếu việc làm bền vững. Báo cáo của ILO còn phản ánh một thực trạng dẫn đến việc thiếu việc làm hiệu quả do nhóm lao động giản đơn hiện vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất. Năm 2007, nhóm lao động giản đơn là 28,1 triệu người, chiếm 62% tổng số người có việc làm.
Ngoài ra trong xã hội còn có nhóm lao động “không được trả lương”, gồm những người làm việc cho nông trại hay công việc sản xuất kinh doanh của gia đình nhưng không nhận tiền công. Những người này thường là vợ, chồng hay con cái của người chủ/người điều hành công việc kinh doanh, nhưng cũng có thể là thành viên của một gia đình lớn như ông, bà, cháu, cô, dì, chú, bác. Năm 2007, nhóm này chiếm 42% tổng số người có việc làm.
Nhìn nhận một cách khách quan thì hầu hết các những đối tượng lao động này không tham gia vào BHXH, nhất là đối với những lao động giản đơn, thời gian lao động ngắn và không cố định, không có ký kết hợp đồng lao động với chủ lao động, nên không thuộc vào đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc. Những người làm công tác xã hội lại chưa tận tình với công việc, không tích cực tham gia vào hoạt động tuyên truyền cho người lao động ở những nơi thông tin xã hội còn hạn chế, khiến cho nhiều người lao động có nguyện vọng được tham gia BHXH nhưng lại không biết phải làm như thế nào để có thể tham gia đóng và hưởng quỹ.
Về mặt chủ quan thì do nhiều người lao động còn thiếu hiểu biết về vai trò của BHXH nên không tham gia đóng BHXH, tiêu cực hơn nữa đó là do thiếu hiểu biết về luật lao động mà đã vô tình làm mất quyền lợi của mình, để cho chủ lao động lợi dụng điều này để trốn tránh nhiệm vụ đối với người lao động. Vậy là một số lượng lớn lao động vô tình không được tham gia BHXH. Báo cáo thẩm tra của Uỷ ban Các vấn đề xã hội cho thấy, năm 2008 số tiền nợ, chậm đóng BHXH của các tổ chức, doanh nghiệp là trên 2.286 tỷ đồng, năm 2009 là 2.093 tỷ đồng. Nếu so sánh với số doanh nghiệp đã đăng ký thành lập, đang hoạt động hiện nay là khoảng 260.000 doanh nghiệp (số liệu của Tổng cục Thống kê) với tổng số người hưởng lương khoảng 14 triệu người, thì số đối tượng chưa tham gia BHXH bắt buộc theo luật định còn rất lớn, khoảng 30%, đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức và cá nhân kinh doanh có thuê mướn lao động.
Một...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status