Giải pháp thúc đẩy hoạt động khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt tại công ty Bảo Minh - Thăng Long trong giai đoạn 2006-2008 - pdf 11

Download Luận văn Giải pháp thúc đẩy hoạt động khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt tại công ty Bảo Minh - Thăng Long trong giai đoạn 2006-2008 miễn phí



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT & HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM 6
1.1. LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT 6
1.1.1. Sự cần thiết của Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt 6
1.1.2. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt 8
1.1.2.1. Đối tượng bảo hiểm 8
1.1.2.2. Phạm vi bảo hiểm 11
1.1.2.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 13
1.1.2.4. Phí Bảo hiểm 16
1.2. HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM 18
1.2.1. Vai trò của hoạt động khai thác trong kinh doanh bảo hiểm 18
1.2.2. Quy trình khai thác bảo hiểm
1.2.2.1. Quy trình khai thác bảo hiểm 22
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động khai thác bảo hiểm. 23
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động khai thác 24
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO MINH THĂNG LONG (2006-2008) 25
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY BẢO MINH THĂNG LONG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2006-2008
2.2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO MINH THĂNG LONG (2006-2008) 29
2.2.1. Quy trình khai thác 29
2.2.2. Thị trường bảo hiểm Cháy và các RRĐB trong 2 năm 2007-2008
2.2.3. Thực trạng khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm Cháy và các RRĐB tại Bảo minh Thăng long trong giai đoạn 2006-2008 36
2.2.3.1. Tình hình khai thác 36
2.2.3.2. STBH và STBH bình quân một hợp đồng 38
2.2.3.3. Chi phí khai thác bảo hiểm Cháy và các RRĐB 40
2.2.3.4. Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác 41
2.2.3.5. Kết quả và hiệu quả khai thác 42
2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động khai thác bảo hiểm Cháy và các RRĐB tại Bảo minh Thăng long giai đoạn 2006-2008 43
2.2.4.1. Những mặt đạt được 44
2.2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO MINH THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CÔNG TY
3.1.1. Mục tiêu
3.1.2. Định hướng chiến lược
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO MINH THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.2.1. Về phía công ty bảo hiểm. 48
3.2.1.1. Đối với Tổng Công ty Cổ phần Bảo minh 48
3.2.1.2. Đối với Công ty Bảo minh Thăng long 49
3.2.2. Về phía nhà nước
3.2.3. Về phía Hiệp hội bảo hiểm
Kết luận
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-16209/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

điều này không thể áp dụng được với các trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị lớn và phức tạp. Bởi vì, các chi tiết về rủi ro không chỉ giới hạn trong một đơn yêu cầu bảo hiểm, cho dù công ty cần bảo hiểm đến đâu cũng không chứa đựng đầy đủ thông tin.
Đây là lúc cần tới sự giúp đỡ của môi giới bảo hiểm. Đối với những trường hợp đơn bảo hiểm có giá trị lớn, công ty môi giới sẽ thay mặt cho người được bảo hiểm đảm đương nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ cho khai thác viên bảo hiểm. Điều này có nghĩa là môi giới bảo hiểm sẽ thực hiện kiểm tra tại chỗ cũng như chuẩn bị các hồ sơ và biên bản giám định về những vấn đề liên quan đến các khía cạnh khác của rủi ro. Tài liệu này có thể rất đầy đủ và sẽ được chuyển cho khai thác viên bảo hiểm để tiến hành thương thuyết về các điều khoản, điều kiện, phạm vi bảo hiểm và phí bảo hiểm.
e) Đánh giá rút kinh nghiệm.
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ, do đó quan tâm chăm sóc khách hàng là một nhiệm vụ không thể thiếu của các doanh nghiệp bảo hiểm. Biết được mức độ thỏa mãn của khách hàng, nhu cầu cụ thể của họ sẽ giúp doanh nghiệp bảo hiểm xem xét xem kế hoạch khai thác bảo hiểm của mình đã hoạn thiện chưa, hay còn những thiếu sót gì cần sửa chữa để dần dần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả khai thác bảo hiểm.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động khai thác bảo hiểm.
Khai thác bảo hiểm có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm, nhất là trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt như hiện nay.
Kết quả khâu khai thác thể hiện chủ yếu ở các chỉ tiêu: Số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm (Số hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết, Số giấy chứng nhận bảo hiểm, số đơn bảo hiểm đã cấp), doanh thu phí bảo hiểm,...
a) Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khai thác
Hàng năm các doanh nghiệp bảo hiểm đều lập kế hoạch khai thác cho từng nghiệp vụ, từng loại sản phẩm bảo hiểm. Và để đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch đó, có thể dùng các chỉ số sau:
- Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch (iNK): iNK = yk/yo
- Chỉ số hoàn thành kế hoạch (iHK): iHK = y1/yk
- Chỉ số thực hiện kế hoạch (i): i = y1/yo
Ba loại chỉ số trên có quan hệ mật thiết với nhau:
i = iNK x iHK = y1/yo = yk/yo x y1/yk
Trong đó:
y1 là Mức độ khai thác kỳ báo cáo,
yo là Mức độ khai thác kỳ gốc,
yk là Mức độ khai thác kỳ kế hoạch.
Mức độ khai thác có thể là số hợp đồng, doanh thu phí bảo hiểm, số đơn bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm.
b) Phân tích cơ cấu khai thác
Một doanh nghiệp bảo hiểm thường triển khai nhiều nghiệp vụ hay nhiều sản phẩm bảo hiểm khác nhau. Để xác định và đánh giá nghiệp vụ bảo hiểm nào là chủ yếu, là thế mạnh của doanh nghiệp bảo hiểm đó và hướng phát triển của chúng trong tương lai, cần tính toán và phân tích cơ cấu khai thác từng nghiệp vụ.
Phân tích cơ cấu khai thác bảo hiểm chủ yếu được thực hiện với các chỉ tiêu: Tổng số hợp đồng bảo hiểm và doanh thu phí bảo hiểm.
Những nghiệp vụ bảo hiểm mới triển khai thường có tỷ trọng doanh thu thấp. Nhưng nếu tính toán theo dõi và so sánh trong nhiều năm thì có thể thấy được xu hướng biến động và triển vọng của nghiệp vụ trong thời gian tới.
c) Phân tích tính thời vụ trong khâu khai thác
Trong quá trình khai thác, có một số nghiệp vụ và một số sản phẩm bảo hiểm phát sinh tính thời vụ, như: Bảo hiểm du lịch, bảo hiểm cháy, ....
Việc xác định và vạch rõ tính thời vụ cho mỗi nghiệp vụ và mỗi loại sản phẩm bảo hiểm là rất cần thiết. Bởi ta có thể dựa vào đó để lập ra một kế hoạch tổ chức khai thác hợp lý, chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết để ký kết hợp đồng bảo hiểm, đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của khách hàng.
Để phân tích tính thời vụ trong khâu khai thác có thể sử dụng chỉ số thời vụ theo tháng (ki):
ki = Xi/ X
Trong đó:
ki là Chỉ số thời vụ tháng thứ i,
Xi là Mức độ khai thác tháng thứ i,
X là Mức độ khai thác bình quân một tháng trong năm.
X =
Chỉ số thời vụ theo tháng phản ảnh mối quan hệ giữa mức độ khai thác bình quân một tháng trong năm. Kết quả tính ra càng gần 1 thì tính thời vụ của nghiệp vụ trong tháng đó càng ít và ngược lại. Nếu tính toán và so sánh kết quả nhiều năm liên tục thì sẽ nhìn thấy rất rõ quy luật trong khâu khai thác đối với từng nghiệp vụ hay từng loại sản phẩm đó.
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động khai thác
Mỗi nghiệp vụ bảo hiểm khi triển khai thường phải qua một số khâu công việc cụ thể như: Khâu khai thác, khâu giám định và bồi thường, khâu đề phòng và hạn chế tổn thất… Để nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ, đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả của từng khâu công việc. Điều đó có nghĩa là phải xác định hiệu quả từng khâu, sau đó so sánh và đánh giá xem khâu nào chưa mang lại hiệu quả để tìm ra nguyên nhân và hướng khắc phục. Đối với khâu khai thác, để đánh giá hiệu quả của khâu này, phải xác định chỉ tiêu: kết quả khai thác, và chi phí khai thác trong kỳ.
Trong đó:
- Kết quả khai thác trong kỳ có thể là doanh thu phí bảo hiểm, hay cũng có thể là số lượng hợp đồng, số đơn bảo hiểm cấp trong kỳ…
- Chi phí khai thác có thể là tổng chi phí trong khâu khai thác hay cũng có thể là số đại lý khai thác trong kỳ.
Hiệu quả khai thác =
Kết quả khai thác trong kỳ
Chi phí khai thác trong kỳ
CHƯƠNG 2:
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY BẢO MINH TH¡NG LONG (2006 -2008)
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY BẢO MINH TH¡NG LONG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Bảo minh Thăng long được thành lập ngày 05/05/2006 - Quyết định số 27/GPĐC/KDBH ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
     Bảo minh Thăng long được thành lập trên cơ sở chia tách bộ máy từ Bảo minh Hà nội, Bảo minh Hà nội thành lập từ năm 1995.
     Sự ra đời của Công ty cổ phần Bảo minh Thăng long nằm trong phương châm đa dạng hóa hoạt động của Tổng công ty, mở rộng thị trường, góp phần nâng cao năng lực cũng như thị phần của Bảo minh trên thị trường bảo hiểm Việt nam.
Khi mới chia tách bộ máy của Bảo minh Thăng long còn thiếu hụt: thiếu phòng tổng hợp, phòng bảo hiểm con người, xe cơ giới, phòng khai thác trên địa bàn huyện Đông Anh và huyện Từ Liêm.
Trong thời gian ngắn công ty đã cùng một lúc đẩy mạnh nhiều hoạt động: tuyển dụng bổ sung cán bộ, xây dựng bộ máy tổ chức, ổn định văn phòng làm việc ở trụ sở chính song song với việc đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh.
Hiện nay Bảo minh Thăng long đang tiến hành những nghiệp vụ bảo hiểm sau:
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm con người.
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải.
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản- kĩ thuật.
Ngoài ra còn có một số loại hình bảo hiểm khác đang được triển khai thực hiện như:
- Bảo hiểm hộ gia đình là sự kết hợp của ba loại hình: Bảo hiểm sức khỏe gia đình, Bảo hiểm hỏa hoạn nhà tư nhân và Bảo hiểm xe mô tô.
- Bảo hiểm gián đoạn kinh doan...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status