Phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại công ty tài chính bưu điện - pdf 12

Download Chuyên đề Phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại công ty tài chính bưu điện miễn phí



MỤC LỤC:
 
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH .6
1.1 CÔNG TY TÀI CHÍNH .6
1.1.1 Khái niệm .6
1.1.2 Cách thức phân loại 7
1.1.3 Sự cần thiết của Công ty Tài chính trong mô hình Tập đoàn kinh doanh 9
1.1.4 Hoạt động của Công ty Tài chính 11
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn . 11
1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn 13
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH . 17
1.2.1 Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính của Công ty Tài chính.17
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động đầu tư tài chính .19
1.2.3 Các điều kiện để phát triển hoạt động đầu tư tài chính .21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN .24
2.1 NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN .24
2.1.1 Giới thiệu về Công ty Tài chính Bưu Điện .24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 27
2.1.3 Hoạt động nghiệp vụ mà Công ty Tài chính Bưu Điện cung cấp.30
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIÊN .33
2.2.1 Phân tích quy mô và cơ cấu vốn hoạt động đầu tư tài chính của PTF .33
2.2.2.2 Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động đầu tư tài chính của PTF .36
2.2.2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của PTF . 40
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN .42
2.3.1 Những thành công và thuận lợi 42
2.3.1.1 Những thành công .42
2.3.1.2 Thuận lợi .44
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 44
2.3.2.1 Những hạn chế .44
2.3.2.2 Nguyên nhân 45
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN .52
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN TRONG TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM 52
3.1.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam .52
3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty Tài chính Bưu Điện .54
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động đầu tư tài chính của Công ty Tài chính Bưu Điện 55
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN . .55
3.2.1 Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn để giảm chi phí cho hoạt động đầu tư tài chính .56
3.2.1.1 Huy động vốn từ VNPT và các đơn vị thành viên của VNPT 56
3.2.1.2 Huy động vốn từ các tổ chức tài chính .60
3.2.1.3 Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư .62
3.2.2 Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư tài chính . 63
3.2.2.1 Nhận uỷ thác đầu tư và quản lý phần vốn góp của VNPT tại các Công ty cổ phần, Liên doanh .63
3.2.2.2 Đa dạng hoá danh mục đầu tư tài chính .64
3.2.2.3 Các giải pháp khác .65
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .67
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước .67
3.3.2 Đối với Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam .69
KỀT LUẬN .71
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-17403/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ệc các phòng trước đây đều có trưởng phòng, là người chịu trách nhiệm chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về mọi hoạt động của phòng. Các chuyên viên chỉ là người thực hiện các công việc do trưởng phòng giao cho thì nay các phòng có nhiều chuyên viên độc lập hơn như: chuyên viên tổng hợp, chuyên viên kiếm soát, chuyên viên tiền lương và các lợi ích khác, chuyên viên nhân sự và đào tạo… Các chuyên viên độc lập tự thực hiện các chức danh của phòng. Từ đó giúp tinh giảm, rút ngắn công đoạn và nâng cao hiệu quả công việc. Cùng với thay đổi trên là hệ thống quản lý được xây dựng theo nguyên tắc điều hành trực tuyến từ trên xuống, báo cáo trực tiếp từ dưới lên. Trách nhiệm và quyền hạn được cân bằng và phân cấp theo mức độ. Ưu tiên giải quyết công việc bằng mối quan hệ tương tác. Công ty khuyến khích các chuyên viên độc lập ở các phòng, bằng chính mối quan hế của mình, tạo dựng được các mối quan hệ cho công ty. Hình thức khuyến khích là sẽ được cấp trên cất nhắc hay khen thưởng, như vậy sẽ tạo động lực cho người lao động làm việc có hiệu quả hơn. Mô hình này sẽ được công ty duy trì trong tương lai.
2.1.3 Hoạt động nghiệp vụ mà Công ty Tài chính Bưu Điện cung cấp:
Theo nghị định 79/2002/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 4/10/2002 về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, có quy định rất rõ ràng và cụ thể về các hoạt động mà Công ty Tài chính được phép thực hiện. Tuy nhiên, Công ty Tài chính Bưu Điện là một doanh nghiệp còn non trẻ, tính đến nay mới là năm thứ tám đi vào hoạt động nên Công ty không thể cung cấp được hết các hoạt động nghiệp vụ của một Công ty Tài chính theo quy định. Đây có thể coi là tiềm năng phát triển của Công ty và là hướng phấn đấu của Công ty trong thời gian tới. Hiện nay, những hoạt động nghiệp vụ mà Công ty đang thực hiện đó là:
Hoạt động huy động vốn: Theo quy định thì PTF được huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của các cá nhân, tổ chức; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác; vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư. Tuy nhiên, do Điều lệ của Công ty chưa được sửa đổi, nên vốn huy động của PTF chủ yếu phục vụ nhu cầu vốn của các đơn vị trong ngành, những hoạt động đầu tư ra ngoài ngành của PTF phải được sự cho phép của VNPT. Hơn nữa, không giống các Tổng công ty Nhà nước khác chủ yếu gồm các thành viên hạch toán độc lập thì VNPT lại có tới 74% thành viên hạch toán phụ thuộc, mà theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam và Quy định của Ngân hàng Nhà nước, các thành viên hạch toán phụ thuộc và Tổng công ty chỉ được tính là một khách hàng và hạn mức cho vay là 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng đó. Những điều đó đã gây khó khăn về đầu ra cho vốn huy động của PTF nên PTF không thể thực hiện huy động vốn thông qua nhận tiền gửi có kỳ hạn và phát hành các giấy tờ có giá. Bên cạnh nguồn vốn tự có mà phần lớn là vốn điều lệ được cấp ban đầu thì PTF hầu như chỉ huy động vốn qua hình thức nhận uỷ thác đầu tư từ các tổ chức tài chính.
Hoạt động tín dụng: Trong thực tế ở Việt Nam, phần lớn nguồn vốn của các Công ty Tài chính được sử dụng cho hoạt động tín dụng, và PTF cũng không phải là một ngoại lệ. Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty thì đối tượng cho vay của PTF là các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, các doanh nghiệp mà VNPT góp vốn hay mua cổ phần. Việc cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài VNPT của PTF phải được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị của VNPT. Mà việc xin ý kiến này đòi hỏi phải theo quy trình và cần thời gian nhất định, nên nó gây nhiều khó khăn cho hoạt động tín dụng của PTF. Do đó đối tượng nhận hỗ trợ tài chính bằng tín dụng chủ yếu của PTF là các đơn vị thành viên trong VNPT, và một số đơn vị ngoài VNPT nhưng với số lượng không đáng kể. Đây cũng là một thuận lợi lớn cho PTF trong hoạt động tín dụng. Do là đơn vị trong ngành nên PTF có sự hiểu biết và nắm rất rõ các dự án đầu tư của khách hàng, nhờ đó công việc thẩm định dự án thuận lợi với thời gian ngắn và PTF có thể đưa ra các quyết định cho vay một cách nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác và an toàn cao. Hoạt động hỗ trợ tài chính bằng tín dụng mà PTF đang cung cấp gồm: Cung cấp vốn vay; nhận uỷ thác huy động vốn; bảo lãnh vay vốn; bao thanh toán và hỗ trợ cho thuê tài chính.
Hoạt động đầu tư: Cũng giống như hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư của PTF cũng gặp nhiều khó khăn do điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty chưa thay đổi. PTF chỉ được góp vốn, mua cổ phần của các đơn vị thành viên của VNPT nhưng không vượt quá 30% vốn tự có của mình. Những hoạt động đầu tư góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp ngoài VNPT cần được Hội đồng quản trị của VNPT chấp thuận. Hoạt động đầu tư tài chính của PTF được hiểu bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư theo uỷ thác, đặc biệt là nhận đầu tư theo uỷ thác của VNPT khi mà Tổng công ty này thực hiện chuyển đổi sang mô hình Tập đoàn kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay đầu tư tài chính của PTF mới chỉ dừng ở đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư theo uỷ thác còn quá cùng kiệt nàn. Các dịch vụ đầu tư tài chính mà PTF đang cung cấp đó là: đầu tư và nhận uỷ thác đầu tư vào các doanh nghiệp, tạo lập doanh nghiệp mới; Uỷ thác đầu tư bằng mua cổ phần, góp vốn; kinh doanh tiền tệ.
Hoạt động tư vấn: song song với hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư thì PTF cũng rất chú trọng tới hoạt động tư vấn. Nhìn ngay vào cơ cấu tổ chức và bộ máy của PTF ta có thể thấy: trong khối kinh doanh của công ty có ba phòng thì ngoài phòng tín dụng, phòng đầu tư và kinh doanh vốn còn có trung tâm dịch vụ tư vấn. Thực tế thì hoạt động tư vấn cũng mang lại lợi nhuận lớn cho PTF. Những hoạt động tư vấn mà PTF hiện cung cấp gồm: tư vấn về đổi mới doanh nghiệp; tư vấn về quản lý doanh nghiệp; và tư vấn phát hành chứng khoán.
Các hoạt động khác: Theo quy định thì PTF được thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh khác như: làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác cho doanh nghiệp; thực hiện dịch vụ thu và phát tiền cho khách hàng; bảo quản tài sản; cung cấp các dịch vụ tài chính khác…Tuy nhiên các hoạt động kinh doanh khác của PTF rất cùng kiệt nàn và lạc hậu, hiện nay Công ty mới chủ yếu tập trung vào hoạt động điều hoà ngân quỹ.
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIÊN:
2.2.1 Phân tích quy mô và cơ cấu vốn hoạt động đầu tư tài chính của PTF:
Việc phân tích quy mô vốn hoạt động đầu tư tài chính của PTF được tiến hành theo biểu sau đây:
Biểu số 1: Doanh số hoạt động đầu tư tài chính của PTF
( Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của PTF 2003-2005 )
Theo số liệu biểu trên cho thấy: Tổng các khoản đầu tư tài chính của PTF từ 2003-2005 đã có những sự tăng trưởng đáng khích lệ. Tổ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status