Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thiết bị điện thoại - pdf 12

Download Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thiết bị điện thoại miễn phí



MỤC LỤC
Lời nói đầu . 3
Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp . 5
1.1 Tổng quan về vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp . 5
1.1.1 Khái niệm . 6
1.1.2 Phân loại . 7
1.1.3 Đặc điểm của vốn . 13
1.1.4 Vai trò của vốn . 14
1.1.5 Quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp . 16
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp . 17
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn . 17
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn . 20
1.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn . 21
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định . 23
1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 25
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn . 31
1.3.1 Nhân tố khách quan . 31
1.3.2 Nhân tố chủ quan . 32
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại .
36
2.1 Một số nét về Công ty Thiết bị điện thoại . 36
2.1.1 Quá trình hình thành của Công ty Thiết bị điện thoại . 36
2.1.2 Quá trình phát triển . 38
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Thiết bị điện thoại .
40
2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị điện thoại . 44
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn . 46
2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng vốn . 46
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định . 51
2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 60
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại . 67
2.3.1 Những kết quả đạt được . 67
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân . 69
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại .
72
3.1 Định hướng phát triển của Công ty . 72
3.2 Các giải pháp chủ yếu . 75
3.2.1 Nhóm giải pháp về tổng vốn . 75
3.2.2 Nhóm giải pháp về vốn cố định . 80
3.2.3 Nhóm giải pháp về vốn lưu động . 82
3.3 Một số kiến nghị . 86
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước . 86
3.3.2 Kiến nghị với cơ quan chủ quản cấp trên . 88
3.3.3 Kiến nghị với các ngành có liên quan . 91
Kết luận . 93
Danh mục tài liệu tham khảo . 94
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-17046/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

vật tư của ngành Bưu điện và có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển, kết nối các hoạt động thông tin liên lạc của nước ta.
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị điện thoại.
Qua quá trình hình thành và phát triển, cùng với những chức năng được giao, Công ty thực hiện hai nhiệm vụ chính như sau:
- Nhiệm vụ chính trị: kịp thời ứng cứu, đảm bảo an toàn và phát triển mạng viễn thông quốc gia.
- Nhiệm vụ kinh doanh: thực hiện hạch toán độc lập, bảo toàn và phát triển vốn, làm ăn có lãi, hoàn thành mọi nghĩa vụ với Nhà nước.
Với những nhiệm vụ, chức năng nêu trên, chúng ta thấy rằng trách nhiệm của công ty là hết sức nặng nề. Một mặt vừa phải đáp ứng hiệu quả sản xuất kinh doanh, mặt khác vừa phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị, đó là kịp thời ứng cứu, đảm bảo an toàn thông tin cho cả mạng lưới viễn thông của VNPT trên toàn quốc.
Giá trị( triệu đồng)
Để có thể hiểu về tình hình tài chính của Công ty Thiết bị điện thoại trong thời gian qua, ta có thể quan sát đồ thị sau:
(Năm)
Đồ thị 2.1.4: Tình hình doanh thu và lợi nhuận qua các năm.
(Nguồn: Lập từ báo cáo tài chính của Công ty qua các năm)
Đối với các tổng đài lớn, những năm đầu, chủ yếu công ty phải học tập chuyên gia nước ngoài về mặt kỹ thuật để lắp đặt. Chỉ sau 3 năm, Công ty đã hoàn toàn tự lập được mọi việc từ khảo sát, thiết kế, lên đơn hàng, ký hợp đồng nhập khẩu thiết bị, lắp ráp SKD, lắp đặt, hoà mạng, bảo hành, bảo trì các hệ thống, đã chủ động làm phần mềm, viết chương trình khai báo, đánh số, nạp số liệu cho các tổng đài mở rộng... Ngoài ra Công ty đã trực tiếp nhập khẩu vật tư, linh kiện phục vụ sản xuất kinh doanh từ năm 1991, đến nay đã đạt trên 40 triệu đô-la Mỹ mà chưa có sai sót gì.
Công ty Thiết bị Điện thoại có đội ngũ quản lý năng động, có đội kỹ thuật giỏi, qua các năm hoạt động đã có uy tín với Bưu điện các tỉnh và các cấp ngành Bưu điện. Do hoạt động tích cực nên năm nào Công ty cũng nhận được bằng khen hay cờ luân lưu của ngành trao tặng.
Trên là những nét khái quát sơ qua về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị điện thoại trong những năm ra đời, tồn tại và phát triển. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty dưới góc nhìn của hiệu quả sử dụng vốn.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn.
Công việc đầu tiên và không thể thiếu để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp, đó là việc đi vào tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Do đó, hoạt động đầu tiên để tiếp cận và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với Công ty Thiết bị điện thoại cũng không nằm ngoài hoạt động quan trọng đó. Tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn tại Công ty mới giúp ta phân tích được hiệu quả của nó. Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua tìm hiểu quá trình luân chuyển vốn mới cho ta một cái nhìn tổng quan về hoạt động sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó sẽ thấy được sự hợp lý và không hợp lý trong quá trình sử dụng vốn của Công ty và đưa ra các giải pháp giúp nâng cao và hoàn thiện hơn cho hoạt động quan trọng này.
2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng vốn.
Cũng như việc tìm hiểu các hoạt động khác, việc tìm hiểu hoạt động sử dụng vốn tại Công ty được tiến hành đầu tiên bằng cách nhìn tổng quan trên toàn bộ số vốn chung của Công ty.
Với số vốn hiện có, các doanh nghiệp luôn tiến hành sản xuất kinh doanh với cách tối ưu để nhằm một mục đích nhất định, thường là tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Mục đích đó đạt được là nhờ nhiều nhân tố kết hợp với nhau hài hòa và phối hợp với nhau nhịp nhàng, không phải do một nhân tố nhất định quyết định tính thành bại của mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Nói như vậy không có nghĩa là phủ nhận đi vai trò của một yếu tố thúc đẩy nên sự thành công của doanh nghiệp. Có thể nói vốn là một trong những yếu tố đóng vai trò tiên quyết đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà ở đây là Công ty Thiết bị điện thoại. Ngược lại nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, người ta có thể thấy được một cách tổng quan tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Do đó, tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại, trước tiên chúng ta hãy xem xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2.1a: Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty Viteco qua các năm.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Doanh thu (triệu đồng)
Tỷ lệ đạt so với k.hoạch
Lợi nhuận (triệu đồng)
Nộp NS (triệu đồng)
Kế hoạch
Thực hiện
1992
882
882
100%
30
50
1993
3000
3151
105%
315
355,4
1994
6500
7309
112%
885
739,5
1995
8500
10258
120%
838
683,5
1996
7500
15500
207%
1383
554
1997
10000
27000
270%
4808
1370
1998
30000
31400
104,7%
3100
3853
1999
25000
26997
108%
3203
4615
2000
26000
25668
98,7%
1343
6616
2001
26300
28332
116,1%
1302
3122
2002
31500
33552
108%
1708
2887
2003
38500
41013
106,5%
2567
3725
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty Thiết bị điện thoại qua các năm).
Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm vừa qua đạt kết quả khá tốt so với chỉ tiêu đề ra. Doanh thu thực tế các năm đều cao hơn kế hoạch, do đó hàng năm luôn đạt được một mức lợi nhuận thu về nhất định. Duy nhất chỉ có năm 2000 là mức doanh thu thấp hơn so với kế hoạch đề ra, nhưng mức thấp hơn này không đáng kể. Hàng năm,Công ty thu và nộp ngân sách, đóng góp cho ngân sách nhà nước một lượng không nhỏ. Như vậy, nhìn qua kết quả đạt được trên, có thể nhận xét rằng tình hình sử dụng vốn của Công ty khá tốt, luôn đạt được mức lợi nhuận dương. Song, với cách nhìn khái quát đó có thể chưa đủ để đánh giá chính xác và chi tiết tình hình sử dụng vốn trong Công ty. Bởi chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận chỉ nằm trong tổng thể những mối quan hệ với các chỉ tiêu kết quả quan trọng khác. Bên cạnh đó, chúng ta thấy được đà tăng trưởng của Công ty rất đều đặn trong những năm đầu, nhưng đến năm 1998, gần như đà tăng này chững lại và giảm xuống. Đến năm 1999 mức doanh thu bị giảm sút và nó còn giảm tiếp vào một năm sau đó. Lợi nhuận thu về của Công ty cũng có chiều hướng giảm như vậy. Rõ ràng đà xuống dốc của doanh thu và lợi nhuận là dấu hiệu không tốt nói lên tình hình sử dụng vốn của Công ty tương ứng với các thời gian xảy ra sự kiện. Qua đó các nhà quản lý cần rút ra kinh nghiệm cho mình nhằm khắc phục nhược điểm và thúc đẩy tăng trưởng trong các năm tiếp theo.
Để phân tích kỹ hơn tình hình sử dụng vốn tại công ty, nhất là trong 3 năm gần đây, ta có thể sử dụng bảng sau:
Bảng 2.2.1b: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh(%)
02/01
03/02
1. Doanh thu thuần
28332
33552
41013
118,4
122,24
2. Lợi nhuậ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status