Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty tài chính dầu khí - pdf 12

Download Chuyên đề Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty tài chính dầu khí miễn phí



MỤC LỤC
 
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ . 6
1.1. Một số vấn đề về lý luận chung . 6
1.1.1. Một số vấn đề chung về đấu tư . 6
1.1.2. Doanh nghiệp – Doanh nghiệp tài chính . 7
1.1.3. Cạnh tranh . 8
1.1.4. Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh 10
1.1.5. Cách thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . 11
1.2. Thực trạng về công ty Tài chính Dầu khí . 12
1.2.1. Giới thiệu chung về công ty . 12
1.2.2. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty . 18
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty . 18
1.2.4. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty . 23
1.3 Tình hình đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty . 24
1.3.1. Hoạt động đầu tư cho sản xuất kinh doanh . 24
1.3.2. Đầu tư cho hoạt động thu xếp vốn . 26
1.3.3. Đầu tư cho hoạt động đấu thầu và bảo lãnh phát hành trái phiếu . 28
1.3.4. Đầu tư cho mạng lưới khách hàng và bạn hàng . 28
1.3.5. Đầu tư cho các loại hình dịch vụ của Công ty . 30
1.3.6. Đầu tư vào nguồn nhân lực . 32
1.3.7. Đầu tư cho tài sản vô hình . 34
1.4. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty tài chính Dầu khí . 34
1.4.1. Thuận lợi . 36
1.4.2. Khó khăn . 37
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHO PVFC . 39
2.1 Mục tiêu cần phấn đấu của Công ty Tài chính Dầu khí . 39
2.2 Giải pháp trước mắt . 40
2.2.1 Hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam . 40
2.2.2. Về hoạt động kinh doanh . 40
2.2.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và điều hành công ty . 41
2.2.4. Chuẩn bị các điều kiện cho tiến trình hội nhập . 41
2.2.5. Thực hiện đầu tư văn phòng Chi nhánh Vũng Tàu, Đà Nẵng và triển khai tại Hải Phòng, Cần Thơ và các khu vực khác theo sự phê duyệt của Tổng công ty và cơ quan chức năng. Thực hiện công tác đầu tư Trung Tâm tài chính Dầu khí tại 22 Ngô Quyền (Hà Nội) . 42
2.2.6. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị . 42
2.2.7. Kế hoạch lao động và tiền lương . 42
2.3 Giải pháp lâu dài . 44
2.3.1. Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của PVFC phải dựa trên cơ sở vị thế tài chính của ngành Dầu khí và phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển của Tập đoàn Dầu khí. . 44
2.3.2. Đầu tư phát triển sản phẩm và dịch vụ . 45
2.3.3. Đấu tư nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và là tài trợ chính các dự án. 46
2.3.4. Đầu tư tài chính . 47
2.3.5. Đầu tư nâng cao các dịch vụ tài chính tiền tệ . 47
2.3.6. Đầu tư vào tổ chức quản lý và mạng lưới hoạt động . 50
2.3.7. Đầu tư vào con người . 51
2.3.8. Đầu tư vào công nghệ và quản lý . 52
2.3.9. Đầu tư hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ . 53
KẾT LUẬN . 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 55
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-16928/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ình ảnh là một định chế tài chính trọng yếu của PetroVietnam, một định chế đầu tư tài chính phục vụ xây dựng phát triển Tập đoàn Dầu khí và một tổ chức tín dụng phi ngân hàng của Việt Nam chủ động hội nhập và phát triển.
Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại được coi trọng và triển khai tốt
Hệ thống mạng thông tin và thiết bị tin học của Công ty được đầu tư lắp đặt và vận hành ngay từ ngày đầu Công ty đi vào hoạt động. Hiện nay mạng thông tin đã được nâng cấp đảm bảo việc trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác giữa các đơn vị, thực hiện cung cấp thông tin, xử lý số liệu, phân tích, thẩm định, đánh giá dự án và các thông tin liên quan đến khách hàng bằng hệ thống phần mềm đặc dụng.
Tiếp cận và sử dụng thông tin của các hãng tin Reuter, Telerate để cập nhập thường xuyên tình hình biến động của thị trường tài chính tiền tệ trong nước và thế giới. Công ty đã xây dựng website riêng tại địa chỉ để quảng bá hoạt động của mình cũng như cung cấp thông tin về tài chính, ngân hàng và dầu khí. Đặc biệt tháng 9 năm 2003, Công ty đã đưa vào sử dụng trang tin điện tử nội bộ PVFCNews, tiến tới nối mạng online toàn Công ty.
Xây dựng văn hóa Công ty là một yếu tố quan trọng của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ngay từ ngày đầu thành lập, đến nay văn hoá PVFC luôn được CBNV PVFC quan tâm xây dựng và thực hiện. Văn hoá PVFC được thể hiện từ suy nghĩ đến hành động và phong cách làm việc của từng thành viên. Xây dựng và thực hiện văn hóa PVFC thực sự là hoạt động tạo ra sự khác biệt của Công ty đối với các đơn vị khác. Tạo được chuẩn mực về phong cách, thái độ, hành vi ứng xử trong kinh doanh giao tiếp của CBNV PVFC. CBNV hưởng ứng nhiệt tình và tham gia tích cực xây dựng văn hóa Công ty.
Triển khai hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng quốc tế
Để không ngừng nâng cao và hoàn thiện chất lượng các sản phẩm dịch vụ, năm 2003 Công ty tiến hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Ngày 5/5/2004 Công ty đã nhận được chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 do SGS Thuỵ Sỹ chứng nhận. Tập thể CBNV đã xác định rõ mục tiêu và chính sách chất lượng của Công ty.
Để khẳng định mạnh mẽ quyết tâm của PVFC trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, ngoài việc lấy chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000, Công ty Tài chính Dầu khí đã thực hiện các thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu PVFC và đã được Cục sở hữu Công nghiệp cấp giấy chứng nhận.
Coi trọng các hoạt động hiệu quả, thiết thực của các tổ chức chính trị và quần chúng trong Công ty
Tổ chức Đảng PVFC chịu trách nhiệm định hướng và chỉ đạo toàn diện hoạt động của Công ty. Từ Chi bộ cơ sở, đến nay đã được nâng cấp thành Đảng bộ cơ sở với 3 Chi bộ trực thuộc. Đảng bộ chịu trách nhiệm lãnh chỉ đạo chính quyền, tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên, xây dựng khối đại đoàn kết PVFC, quyết tâm hoàn thành mọi nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty.
Công đoàn PVFC thực hiện tốt vai trò chăm lo, bảo vệ quyền lợi về vật chất và tinh thần của người lao động; bên cạnh đó Ban Thanh tra nhân dân thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao đảm bảo quyền lợi cho người lao động trên các mặt như việc làm, đào tạo nâng cao nghiệp vụ, thực hiện đúng chế độ trả lương thưởng, thời gian làm việc, nghỉ ngơi... Hiện nay, Công đoàn PVFC đang chủ trì nhiệm vụ xây dựng khối đại đoàn kết PVFC.
Với hơn 95% CBNV trong Công ty có tuổi đời rất trẻ, Lãnh đạo Công ty xác định thanh niên là lực lượng chính trong việc xây dựng và phát triển Công ty. Đáp ứng kỳ vọng đó, Đoàn thanh niên PVFC tổ chức nhiều hoạt động thu hút đông đảo đoàn viên thanh niên tham gia như các hoạt động giao lưu văn nghệ, thể thao, nghiên cứu khoa học.... Hiện nay, Đoàn thanh niên đang chủ trì thực hiện 4 phong trào lớn do Đảng uỷ Công ty giao bao gồm phong trào tham gia xây dựng Đảng, lao động sáng tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng và thực hiện văn hoá PVFC.
.1.2.4/ Các sản phẩm chủ yếu của Công ty
Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của công ty bao gồm sản phẩm dịch vụ dành cho Doanh nghiệp và các sản phẩm dịch vụ dành cho cá nhân:
Các sản phẩm dành cho doanh nghiệp
Thu xếp vốn cho các dự án đầu tư
Cho vay các tổ chức kinh tế
Huy động vốn từ các tổ chức tài chính ngânn hàng, các doanh nghiệp
Kinh doanh ngoại hối và các sản phẩm phái sinh
Bảo lãnh, Bao thanh toán trong nước
Đại lý tư vấn, bảo lãnh và phát hành trái phiếu trong doanh nghiệp
Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá
Tham gia đầu tư, nhận quản lý uỷ thác đầu tư vào các thiiij truờng chứng khoán
Cung cấp các dịch vụ tài chính doanh nghiệp: tư vấn cổ phần hoá, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn dòng tiền, thẩm định dự án
Các sản phẩm dịch vụ dành cho cá nhân
Nhận uỷ thác và quản lý vốn cá nhân
cho vay cá nhân dưới nhiều hình thức
Nhận quản lý uỷ thác đầu tư vào các dự án và các thị trường chứng khoán
Kinh doanh các sản phẩm Vàng, bạc
Thực hiện các dịch vụ kiều hối
Dịch vụ chuyển tiền nhanh
1.3/Tình hình đầu tư năng cao năng lực cạnh tranh của công ty
1.3.1/Về hoạt động đầu tư cho sản xuất kinh doanh
Đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
Tổng giá trị tài sản đến 31/12/2005 đạt 6.828 tỷ VNĐ, bằng 162% so với năm 2004, 236% so với năm 2003, 555% so với năm 2002. Các chỉ tiêu kinh doanh đều hoàn thành kế hoạch và có sự tăng trưởng 1,5 - 2 lần so với năm 2004, 3-4 lần so với năm 2003. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu liên tục tăng, năm 2005 đạt 10%. Điều này được thể hiện rất rõ qua bảng sau:
Đơn vị: triệu VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng tài sản
360.000
1.230.000
2.895.000
4.207.025
6.828.141
21000000
2
Số dư huy động cuối kỳ
256.000
1.108.000
2.388.000
3.792.000
6.348.000
17.000.000
3
Số dư nợ cho vay cuối kỳ
171.000
931.000
1.829.000
2.350.000
3.016.000
5.500.000
4
Doanh thu
16.800
65.000
133.000
214.000
426.000
800.829
5
Lợi nhuận trước thuế
2.020
5.100
5.900
8.300
28.860
97.982
7
Nộp Tổng Công ty
168
300
501
755
2.300
7.168
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt, tổng tài sản của công ty năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt sang năm 2006 là một năm mà công ty đã đạt được những thành tựu to lớn. Quy mô vốn của PVFC có sự tăng trưởng rõ rệt, tổng tài sản đến ngày 30/12/2006 là 21000 tỷ VNĐ đạt 100% kế hoạch thực hiện. Quy mô vốn huy động ngày càng tăng, trong năm 2006 đạt 17000 tỷ VNĐ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh doanh và thanh khoản của PVFC. Sự tăng trưởng chủ yếu trong hoạt động huy động vốn là huy động uỷ thác quản lý vốn của các tổ chức kinh tế như VSP, Bộ Tài Chính... và huy động từ các tổ chức tín dụng. Đồng thời PVFC quản lý hiệu quả nguồn thu từ trái phiếu Dầu Khí năm 2006 là 962 tỷ VNĐ. PVFC tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động mua bán và kinh doanh ngoại tệ bằng vi ệc sử dụ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status