Đầu tư trực tiếp nước ngoài của EU vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp - pdf 12

Download Khóa luận Đầu tư trực tiếp nước ngoài của EU vào Việt Nam: Thực trạng và giải pháp miễn phí



Trong mối quan hệ hợp tác về kinh tế, đầu tư và thương mại với Việt
Nam, Pháp có mối quan hệ rất đặc biệt, bởi vì Việt Nam trước đây đã từng là
thuộc địa của Pháp. Pháp đã để lại nơi đây rất nhiều dấu ấn về văn hoá, về cơ sở
hạ tầng, kiến trúc Do vậy, trong số các nước EU đầu tư vào Việt Nam thì
Pháp là nước quan tâm đến Việt Nam nhiều nhất. Việt Nam chính thức thiết lập
quan hệ ngoại giao với Pháp vào ngày 12/4/1973. Và từ đó cho đến nay, quan hệ
giữa hai nước luôn được phát triển và mở rộng thể hiện ở nhiều thoả thuận quan
trọng như: Hiệp định đánh thuế hai lần (năm 1993), Hiệp định hợp tác về du lịch
1996 .
Ngay khi có chủ trương “ Mở cửa” của Nhà nước đi kèm với Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam thì các nhà đầu tư Pháp đã có mặt tại Việt Nam ngay
sau đó vào đầu năm 1998. Đầu tư trực tiếp của Pháp tăng nhanh từ 1993, sau
chuyến thăm chính thức Việt Nam của Tổng thống Pháp - Francoise Mitterrand.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-16789/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

lực tài chính và công
nghệ hiện đại của EU cói chung với các nước thành viên nói riêng.
3. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa phương
Tính đến 31/12/2002 đầu tư các nước EU đã có mặt ở 32 địa phương (trên
61 địa phương có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam). Các dự án của EU chủ
yếu tập trung vào các tỉnh phía nam như TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đà
Nẵng, Đồng Nai,...
TP. Hồ Chí Minh với 123 dự án còn hiệu lực và số vốn đầu tư là 1,84 tỷ
USD, chiếm 31,16% vốn đầu tư của EU và xếp thứ nhất, Bà Rịa - Vũng Tàu với
9 dự án còn hiệu lực và tổng số vốn đầu tư đăng ký 926 triệu USD, chiếm
15,65% vốn đầu tư của EU, xếp thứ 3.
Ở phía Bắc, EU đầu tư vào những thành phố lớn như Hà Nội (65 dự án,
vốn đầu tư 845 triệu USD, chiếm 15%), Hải phòng (7 dự án, vốn đầu tư 67,4
triệu USD, chiếm 1,14%). Miền Trung cũng có khá nhiều dự án đầu tư của EU
như: Thừa Thiên Huế (4 dự án) Quảng Nam (6 dự án), Nghệ An (4 dự án).
62
(Nguồn: Vụ Đầu tư nước ngoài - Bộ KH & ĐT)
Các nhà đầu tư thường đầu tư vào những địa phương có cơ sở hạ tầng
tương đối tốt, còn các vùng sâu, vùng xa hay miền núi hầu như không có dự án
nào. Đây cũng là một tình trạng chung của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
4. Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức đầu tư
Các nhà đầu tư EU đầu tư vào tất cả các hình thức đầu tư. Hình thức 100% vốn
nước ngoài thu hút được nhiều dự án nhất: 183 dự án với tổng vốn đầu tư 1,186 tỷ USD,
chiếm 20% về vốn đầu tư cảu EU; mặc dù số dự án không nhiều (20 dự án), nhưng h
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh lại là hình thức có vốn đầu tư nhiều nhất : 2,4 tỷ USD,
chiếm 40,5% tổng vốn đầu tư; hình thức hợp đồng BOT, BT, BTO có 3 dự án và chi
17,5% tổng vốn đầu tư; hình thức liên doanh thu hút được 118 dự án với tổng vốn đầu t
là 1,297 tỷ USD, chiếm 22% vốn đầu tư cảu EU ở Việt Nam. (Xem bảng 8)
Biểu đồ 7: Tỷ trọng vốn ĐTTTNN của EU theo hình thức đầu tư
(Đến 31/12/2002 - Các dự án còn hiệu lực)
Bảng 8: ĐTTTNN của EU vào Việt Nam theo hình thức đầu tư
(Các dự án còn hiệu lực tính đến 31/12/2002)
Đơn vị : triệu USD
Hình thức đầu tư Số DA Vốn đăng ký Vốn thực hiện Tỷ trọng Quy mô DA
100% vốn nước ngo 183 1.186 589 20,04% 6,48
Liên doanh 118 1.297 795 21,90% 10,99
Hợp đồng hợp tác KD 20 2.400 1.600 40,53% 120,00
Hợp đồng BOT,BT,BTO 4 1.038 181 17,53% 259,50
Tổng số 325 5.921 3.165 100% 18,22
(Nguồn : Vụ Quản lý dự án - Bộ KH & ĐT)
Như vậy, vốn đầu tư của EU tập trung chủ yếu vào hình thức HĐHTKD, do
hình thức này thường có những dự án đầu tư quy mô lớn (bình quân 120 triệu USD 1 dự
án). Nói chung các dự án đầu tư chủ yếu là các liên doanh và 100% vốn nước ngoài, do
các hình thức này thường đem lại lợi nhuận cao, trong khi vốn đầu tư đòi hỏi không
nhiều.
21.9
20.04
40.53
17.53 DNLD
DN 100% VNN
HDHTKD
BOT
63
Nhìn chung, đối với hình thức DN 100% VNN thì Pháp là nhà đầu tư chiếm
thế, với 72 dự án, kế đến là Anh (30 dự án), Hà Lan và Đức cùng có 23 dự án. Hình th
DNLD cũng có số dự án của Pháp là lớn nhất (45dự án), thứ 2 là Hà Lan và Đức cùng có
17 dự án, Anh cũng có 14 dự án đầu tư theo hình thức này. Pháp cũng là nhà đầu tư quan
tâm nhất đến lĩnh vực CSHT với 2 dự án BOT, còn lại 1 dự án của Hà Lan. Các nhà đ
tư EU khác chưa quan tâm đến hình thức này.Trong thời gian tới, Việt Nam cần tập
trung hơn nữa vào kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT từ các đối tác EU, vì đây là nh
dự án cần thiết cho những nước đang phát triển như Việt Nam.
5. Cơ cấu đầu tư theo đối tác
5.1. Đầu tư nước ngoài của Pháp
Trong mối quan hệ hợp tác về kinh tế, đầu tư và thương mại với Việt
Nam, Pháp có mối quan hệ rất đặc biệt, bởi vì Việt Nam trước đây đã từng là
thuộc địa của Pháp. Pháp đã để lại nơi đây rất nhiều dấu ấn về văn hoá, về cơ sở
hạ tầng, kiến trúc… Do vậy, trong số các nước EU đầu tư vào Việt Nam thì
Pháp là nước quan tâm đến Việt Nam nhiều nhất. Việt Nam chính thức thiết lập
quan hệ ngoại giao với Pháp vào ngày 12/4/1973. Và từ đó cho đến nay, quan hệ
giữa hai nước luôn được phát triển và mở rộng thể hiện ở nhiều thoả thuận quan
trọng như: Hiệp định đánh thuế hai lần (năm 1993), Hiệp định hợp tác về du lịch
1996….
Ngay khi có chủ trương “ Mở cửa” của Nhà nước đi kèm với Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam thì các nhà đầu tư Pháp đã có mặt tại Việt Nam ngay
sau đó vào đầu năm 1998. Đầu tư trực tiếp của Pháp tăng nhanh từ 1993, sau
chuyến thăm chính thức Việt Nam của Tổng thống Pháp - Francoise Mitterrand.
Cho đến hết 31/12/2002, Pháp là nước thứ 6 /63 trong số các nước đầu tư
tại Việt Nam và đứng đầu trong số các nhà EU đầu tư vào Việt Nam. Hiện tại,
Pháp đã có 176 dự án đầu tư được cấp giấy phép, với tổng số vốn đầu tư là
2,717 tỷ USD, trong số đó có 3 dự án đã hết hạn (tổng số vốn 3,466 triệu USD)
và 46 dự án giải thể (tổng số vốn 615 triệu USD). Còn lại số dự án còn hiêu lực
là 127 dự án với tổng số vốn đầu tư 2,099 tỷ USD. Trong khối EU, Pháp là nước
có ĐTTTNN dẫn đầu vào Việt Nam, chiếm 40,74% số dự án, 34,66% vốn đầu
tư của các liên minh Châu Âu. Trong giai đoạn 1998 - 2002, các nhà đầu tư
Pháp đã tạo ra doanh thu 1,718 tỷ USD và xuất khẩu 283,9 triệu USD. Quy mô
64
trung bình mỗi dự án cao, 15,4 triệu USD một dự án so với quy mô chung với
dự án ĐTTTNN tại Việt Nam (10,9 triệu USD). (Xem bảng 9)
 Về lĩnh vực đầu tư, các nhà đầu tư Pháp đã có mặt trong hầu hết các
ngành của nền kinh tế quốc dân, với 13 lĩnh vực khác nhau. Nhưng vốn đầu tư
tập trung lớn nhất vào ngành GTVT - Bưu Điện, với 656,48 triệu USD, chiếm
31,27% trong 7 dự án. Đáng chú ý nhất là dự án đầu tư của Công ty Alcatel.
Alcatel là một trong những tập đoàn thành đạt nhất ở Việt Nam. Kể từ năm
1990, Alacatel đã triển khai hàng loạt dự án cung cấp thiết bị viễn thông như:
Tổng đài E 10B cho các thành phố lớn Hà Nội, TP. Hồ Chính Minh, Huế, Đà
Nẵng và nhiều tỉnh thành trong cả nước, thiết bị chuyển mạch gói, truyền liệu…
Bên cạnh cung cấp thiết bị, Alcatel còn cùng với tổng Công ty Bưu Chính viễn
thông Việt Nam thành lập liên doanh ANFV (Alactel Network Systems Việt
Nam) một trong những liên doanh viễn thông lớn nhất tại Việt Nam.
- Trong lĩnh vực Du lịch - Khách sạn: tính đến 31/12/2002 đầu tư của
Pháp với hơn 138,69 triệu USD bao gồm 10 dự án còn hiệu lực chủ yếu là
các dự án đầu tư vào khách sạn, Làng du lịch và dịch vụ Du lịch. Với 9 dự
án liên doanh có tổng vốn đầu tư 117 triệu USD, Pháp hiện đứng thứ 6
trong lĩnh vực kinh doanh Khách sạn tại Việt Nam sau Đài Loan, Hồng
Kông, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản. Dự án Khách sạn đầu tiên của
Pháp là dự án Metropole trị giá 49 triệu USD được xem là khách sạn hoạt
động hiệu quả nhất tại Việt Nam. Ngoài ra còn có một số dự án khác như
dự án xây dựng khách sạn Opera - Hilton ở Hà Nội của Công ty CBC (56
triệu USD), dự án xây dựng khách sạn Hilton (82 triệu USD) của Công ty
Cibex Internatonal. Tuy nhiên, từ năm 1995, khi số cu...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status