Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại Toàn Mỹ - pdf 12

Download Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại Toàn Mỹ miễn phí



MỤC LỤC
 
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 3
I.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Toàn Mỹ 3
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại
Toàn Mỹ 5
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 5
2. Chính sách phát triển của công ty 7
III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 8
IV. Đặc điểm tổ chức kế toán 11
1. Đặc điểm bộ máy kế toán trong công ty 11
2. Hình thức kế toán 12
3. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán 15
4. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán 15
5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 16
I. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty 16
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 16
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty 18
II. Phương pháp, khái quát quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm 18
1.Phương pháp hạch toán 18
2.Quy trình hạch toán 19
III. Nội dung và trình tự hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty 21
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 21
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 33
3. Kế toán chi phí sản xuất chung 38
4. Xác định chi phí sản phẩm dở dang 49
5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành 49
CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TOÀN MỸ 52
1. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu. 52
1. Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty 55
2. Một số ý kiến đóng góp 57
KẾT LUẬN 61
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-18141/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

tính ra sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá trị sản phẩm dở dang được tính dựa trên giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng cho sản xuất.
Cùng với bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban, các tổ sản xuất do phòng hành chính lập và chuyển sang, kế toán chi phí và giá thành tập hợp và tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho từng tổ sản xuất, cho từng loại sản phẩm. Đồng thời tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức đã định. Sau đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành thực hiện tập hợp chi phí sản xuất và các tài khoản phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kết chuyển vào tài khoản chí sản xuất kinh doanh dở dang cho từng loại thành phẩm và bán thành phẩm.
Cuối cùng kế toán chi phí sản xuất và giá thành thực hiện công việc ghi vào bảng tính giá thành và lên thẻ tính giá thành, báo cáo giá thành.
Quy trình các công việc trên được cụ thể hoá qua sơ đồ sau:
QUY TRÌNH TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Phiếu xuất NVL, phiếu sản xuất, phiếu nhập kho thành phẩm, nguyên vật liệu thừa, báo cáo sản phẩm dở dang cuối kỳ, các bảng phân bổ tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, ...
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154, 155
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 155
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Kế toán viên thực hiện
Máy tính thực hiện
Sơ đồ : Quy trình tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
III. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY
Hiện nay công ty tuy sản xuất với số lượng lớn sản phẩm, chủng loại không nhiều lắm nhưng do hạn chế về thời gian thực tập cũng như chuyên môn nên em chỉ có thể đưa ra phương pháp tập hợp chi phí và cách tính giá thành một loại sản phẩm chính của công ty đó là sản phẩm Bồn nước.
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*Nội dung, đặc điểm và phương pháp tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo nên sản phẩm. Tuỳ vào đặc điểm cụ thể về sản xuất mà mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu, chủng loại cũng như những nhu cầu khác nhau về nguyên vật liệu.
Đặc trưng của công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ là chuyên sản xuất các sản phẩm về Inox trong đó sản phẩm chính là Bồn nước. Với mỗi loại khổ Inox riêng lại được sử dụng vào một công việc khác nhau với mục đích là tận dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Inox được xuất kho cho các tổ hàn để hàn thân, tổ lốc V để tạo hình V và hàn chân đế, số còn lại được đưa đi gia công chụp bồn. Thân bồn sau khi được hàn dọc được đem lốc tạo gân với mục đích tăng độ bền cơ học, sau đó được đưa sang hàn với nắp bồn. Sau khi các mối hàn được kiểm tra về độ bền cũng như chất lượng thẩm mỹ, bồn được đưa sang hoàn thiện, làm vệ sinh và dán nhãn mác. Các sản phẩm hoàn thiện phải được bộ phận Kiểm tra chất lượng (KCS) kiểm tra về kỹ thuật cũng như thẩm mỹ một lần nữa rồi mới được nhập kho và trở thành sản phẩm hoàn thiện.
Nguyên vật liệu trực tiếp để tạo ra sản phẩm được chia thành hai nhóm khác nhau đó là nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
-Nguyên vật liệu chính: là các thân bồn Inox (Inox SusBA304). Quy cách: dày 0.5; 0.6; 0.8; khổ 1220mm; dài 2420, 2975, 3625, 3875, 4495mm. Chân bồn: sử dụng V1.5 hay V2.0, nắp bồn (nắp 450, 420), chụp bồn (chụp 1150, 1230, 1420...), cổ bồn (cổ 270, 420), tay nắm Inox (loại lớn và nhỏ), Thau răng Inox (các loại #34, #49, #60, ...). Tất cả là thành phần cơ bản cấu thành nên sản phẩm Bồn của công ty.
Loại Inox mà công ty sử dụng phần lớn đều được nhập mua ngoài sau đó mới xuất cho tổ Bồn tự gia công ra các sản phẩm là thân bồn hay nhập khẩu V về công ty tự chế phần chân bồn. Do kinh phí của công ty hiện nay còn hạn hẹp nên chưa thể nhập khẩu các loại máy móc hiện đại để có thể tự gia công tất cả công đoạn cho sản phẩm hoàn thành nên bên cạnh các công đoạn tự làm còn phần chụp, nắp, cổ bồn được công ty đưa đi gia công với các đối tác bên ngoài.
-Nguyên vật liệu phụ là các thành phần phụ cấu thành nên sản phẩm như: phụ kiện bồn, nút răng nhựa, băng dính giấy, đá mài, que hàn, hợp chất tẩy rửa mối hàn, chốt khoá, sơn, mỡ bò, khí Argon, các loại tem, Decal... và chi phí điện, hơi nước phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Về phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu: công ty sử dụng nguyên tắc giá thực tế để tính giá nguyên vật liệu. Do đó, giá nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá nguyên vật liệu nhập kho
=
Giá mua
+
Chi phí thu mua, vận chuyển
+
Thuế nhập khẩu
(1)
Vì công ty thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp đơn giá bình quân trên cơ sở giá thực tế nhập kho:
Giá NVL xuất kho
=
Số lượng xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình quân
(2)
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân
Giá trị nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ+nhập trong kỳ)
=
(3)
Số lượng nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ+nhập trong kỳ)
Cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính bằng cách:
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
=
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ
-
Giá trị nguyên vật liệu xuất trong kỳ
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ phục vụ trực tiếp trong sản xuất chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh được Bộ phận phòng kế hoạch vật tư theo dõi hàng ngày.
*Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế xuất dùng để sản xuất sản phẩm. Khi sử dụng tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu cụ thể và mở chung cho tất cả các loại nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK152, TK111, TK331, TK154...
Kết cấu TK621:
-Bên Nợ: phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
-Bên Có: phản ánh chi phí nguyên vật liệu thừa nhập trở lại kho và kết chuyển vào TK154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 621 không có số dư cuối tháng.
*Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đầu tháng phòng kế hoạch có nhiệm vụ nhận các đơn đặt hàng từ khách hàng
Bảng 1:
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Ngày 02 tháng 05 năm 2006
Tên khách hàng: Toàn Mỹ Hải Phòng
Số:..215/HP.......
Điện Thoại : 031.732.566
Thời gian giao hàng................
Địa chỉ : Số 38 Hoàng Văn Thụ-TP Hải Phòng
Số
TT
Tên hàng
Quy cách
Số lượng
Đơn giá
% giảm giá
Thành tiền
1
Bồn 2000 đứng
Chụp 1420
20
Cộng
Xưởng SX
Phòng bán hàng
Nhân viên BH
Khách hàng
Sau k...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status