Báo cáo Thực tập tại công ty tư vấn thiết kế đường bộ - pdf 12

Download Báo cáo Thực tập tại công ty tư vấn thiết kế đường bộ miễn phí



Mục lục
Lời mở đầu 1
Mục lục 3
Chương I: Tổng quan về Công ty 5
1. HECO – Quá trình hình thành và phát triển 5
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 8
2.1. Hình thức kinh doanh 8
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 9
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 15
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 15
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban cụ thể 16
3.2.1.Ban giám đốc Error! Bookmark not defined.
3.2.2.Khối quản lý 16
3.2.3.Khối sản xuất trực tiếp 17
Chương II: Tổ chức kế toán 18
1. Đặc điểm tổ chức kế toán 18
1.1. Đặc điểm bộ máy kế toán 18
1.2. Đặc điểm vận dụng chế độ 20
1.2.1.Hệ thống tài khoản sử dụng 21
1.2.2.Hệ thống chứng từ sử dụng 21
1.2.3.Hệ thống sổ kế toán 22
1.2.4.Hệ thống báo cáo tài chính 23
2. Các phần hành kế toán chủ yếu 24
2.1. Kế toán tiền lương 24
2.2. Kế toán thanh toán 31
2.3. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành 36
2.3.1.Các loại chứng từ 36
2.3.2.Phần hành kế toán 37
2.3.3.Hạch toán chi tiết 37
2.3.4.Hạch toán tổng hợp 37
2.3.5Trình tự ghi sổ 40
2.4. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm 41
Chương III: Kế toán Tài sản cố định 45
1. Yêu cầu quản lý 45
2. Hạch toán ban đầu 46
2.1. Phân loại và đánh giá 46
2.2. Tổ chức hạch toán ban đầu 47
2.2.1.Quy trình tăng giảm tài sản cố định 47
2.2.2Chứng từ sử dụng 47
3. Hạch toán chi tiết 48
3.1. Sổ sách sử dụng 48
3.2. Nghiệp vụ tăng TSCĐ 48
3.3. Nghiệp vụ giảm TSCĐ 50
3.4. Nghiệp vụ khấu hao TSCĐ 58
4. Hạch toán tổng hợp 59
4.1.Hạch toán tổng hợp 59
4.2.Trình tự khái quát 62
Chương III: Một số ý kiến đóng góp 66
1. Nhận xét, đánh giá về tổ chức hạch toán của công ty 66
1.1. Hệ thống tài khoản sử dụng 67
1.2. Xác định chi phí và giá thành 68
1.3. Xác định doanh thu 69
1.4. Tổ chức hạch toán tài sản cố định 70
1.5. Tổ chức luân chuyển chứng từ 71
1.6. Đối chiếu công nợ 71
2. Giải pháp khắc phục 72
2.1. Nguyên nhân bên ngoài 72
2.2. Nguyên nhân bên trong 73
2.2.1.Xác định chi phí và giá thành 73
2.2.2.Xác định doanh thu 74
2.2.3.Hạch toán tài sản cố định 74
2.2.4.Luân chuyển chứng từ 75
2.2.5.Tổ chức bộ máy kế toán 75
Kết luận 78
Tài liệu tham khảo 79
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-19096/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

n tổng hợp có nhiệm vụ phản ánh hai nhóm nghiệp vụ tạm ứng và thanh toán cho công nhân viên.
Hàng quý, dựa vào bảng chia lương của các phòng gửi về, sau khi kiểm tra, đối chiếu với biên bản nghiệm thu, hợp đồng khoán và đề cương, kế toán Tiền lương phản ánh lên sổ chi tiết Tài khoản 334 mở chi tiết theo từng đối tượng
Cũng dựa trên bảng chia lương và trên cơ sở đối chiếu, kiểm tra, kế toán Tổng hợp thực hiện phản ánh tiền lương phải trả lên Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ cũng được tổ chức theo kiểu tờ rời.
Dựa vào số hiệu trên chứng từ ghi sổ, kế toán Tổng hợp tiến hành phản ánh khoản tiền lương phải trả vào phần mềm theo kiểu định khoản, sau khi có lệnh, phần mềm tự động chuyển vào các sổ cái và các báo cáo tổng hợp.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp thực hiện đối chiếu giữa bảng tổng hợp từ các sổ chi tiết và sổ cái từ phần mềm, cuối cùng kế toán thực hiện phát hành các báo cáo tài chính cuối kỳ.
Sơ đồ vào sổ có thể khái quát đơn giản như sau:
Sổ cái các tài khoản 334, 335, 338
đối
ứng
kết
chuyển
Đối chiếu
Vào sổ chi tiết
334, 335, 338
Chứng từ ghi sổ
Nhập dữ liệu vào máy
Bảng chia lương
Bảng tổng hợp chi tiết
Kết chuyển từ 141 sang
Sổ chi tiết 111
Kế toán thanh toán
Thanh toán nội bộ
Nhiệm vụ
Tổ chức hạch toán thanh toán nội bộ có hai chức năng chính, đó là:
Theo dõi khoản tạm ứng: Do thực hiện tổ chức sản xuất kinh doanh theo hình thức khoán nên mọi chi phí phát sinh ở chân công trình không được phản ánh trực tiếp ở sổ sách của công ty tại thời điểm phát sinh mà được phản ánh một cách gián tiếp ở tài khoản 141, tạm ứng cho công nhân viên. Kế toán thanh toán nội bộ có trách nhiệm phản ánh, thực hiện và theo dõi nghiệp vụ tạm ứng. Về bản chất, tài khoản 141 chứa các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nên có thể coi nó như tài khoản theo dõi “Thanh toán nội bộ” chứ không đơn thuần là tài khoản tạm ứng nữa. Đây là lý do tài khoản này đươợc đưa vào trình bày ở phần hành “Kế toán thanht toán”.
Kiểm tra tình hình quyết toán: Cuối quý, các đơn vị thực hiện gửi về cho bộ phận kế toán thanh toán bộ chứng từ mà đơn vị đã tập hợp trong suốt quá trình thi công. Kế toán sẽ kiểm tra, đối chiếu với đề cương, với chế độ và xét duyệt.
Ngoài việc các khoản chi có chứng từ đầy đủ, kế toán còn cần theo dõi, đối chiếu với đề cương để xem, các khoản chi có hợp lý với yêu cầu công việc hay không.
Thông thường, một bộ chứng từ tập hợp từ các phòng ban có hai bộ phận quan trọng nhất:
Bảng chia lương, phản ánh tiền lương phải trả
Bảng tập hợp chi phí phát sinh, bao gồm
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Sau khi quyệt qua các khoản chi phí, nếu hợp lý, kế toán tổ chức hạch toán, phản ánh vào hệ thống sổ sách và thực hiện thanh toán nốt với từng đơn vị.
Hạch toán
Theo đúng quy định, nghiệp vụ chi tạm ứng được tổ chức và theo dõi theo một quy trình rất chặt chẽ:
Trước hết, bộ phận cần ứng trước lập Giấy đề nghị tạm ứng. Quy trình xét duyệt và chi tạm ứng có thể biểu diễn như sau:
Trách nhiệm luân chuyển
Công việc
Người nhận tiền
Kế toán thanh toán
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
1. Đề nghi tạm ứng
1
2. Duyệt chi
2
3
3. Lập phiếu chi
4
4. Ký phiếu chi
6
5
5. Xuất quỹ
7
6. Ghi sổ kế toán
8
7. Bảo quản lưu trữ
9
Sau khi được xét duyệt, khoản này sẽ được phân bố vào các tiểu khoản của tài khoản 627.
Việc hạch toán ở tài khoản 141 là tương đối đơn giản, nhưng nhiệm vụ quan trọng hơn của kế toán thanh toán nội bộ là hướng dẫn, kiểm tra tình hình chi các khoản tạm ứng và tập hợp chứng từ sao cho hợp lệ, đúng chế độ, phù hợp với đề cương. Đây là khâu rất quan trọng để phục vụ cho nghiệp vụ xác định giá thành của công ty.
Trình tự vào sổ
Kế toán sử dụng các sổ
Sổ chi tiết tài khoản 141, sổ quỹ.
Chứng từ ghi sổ.
Để theo dõi tạm ứng, sổ chi tiết tài khoản 141 cũng được tổ chức theo kiểu tờ rời để theo dõi với từng đối tượng. Từ các gíấy đề nghị tạm ứng, kế Toán thanh toán tiền mặt viết phiếu chi rồi phản ánh vào sổ chi tiết 141 và 111.
Dựa trên cơ sở phiếu chi, kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ rồi nhập liệu vào máy theo đúng quy trình.
Giấy đề nghị tạm ứng
Phiếu chi
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
141, 111
Chứng từ ghi sổ
Nhập dữ liệu vào máy
Thanh toán với người mua, người bán
Nhiệm vụ:
Kế toán thanh toán với người mua, người bán có trách nhiệm lập và luân chuyển chứng từ hạch toán ban đâu, theo dõi nghiệp vụ thanh toán với từng người mua. Do các quan hệ thanh toán chủ yếu thực hiện bằng chuyển khoản, thông qua dịch vụ ngân hàng nên phần hành này do Kế toán viên tổng hợp thực hiện.
Ngoài ra, kế toán phần hành này còn có nhiệm vụ tổ chức, thiết kế Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp để phản ánh các khoản phải trả, phải thu của khách hàng…
Do đặc điểm của loại hình xây lắp là thời gian theo dõi một công trình, một khách hàng có khi lên tới nhiều năm, quan hệ thanh toán chỉ phát sinh ít, tập trung vào từng giai đoạn (ví dụ đầu quý hay cuối năm) nhất định nên số lượng nghiệp vụ phát sinh cũng tương đối ít, tập trung trong một thời điểm.
Hạch toán chi tiết
Mở sổ chi tiết tài khoản 131, 331. Nhờ áp dụng Máy vi tính vào công tác kế toán nên việc mở sổ chi tiết theo dõi cho từng khách hàng cũng tương đối đơn giản, mỗi khách hàng tương ứng với một khoản mục, một mã số trên máy nên việc mở sổ, thêm nghiệp vụ đơn giản. Năm 2004, công ty có khoảng 70 khách hàng với hơn 150 hạng mục công trình. Công ty mở chi tiết đến từng công trình và đánh mã số theo từng khách hàng một.
Ví dụ, với Tổng công ty tư vấn thiết kế có mã số 01 thì công trình Quốc lộ 5 mang mã số 01 005, cứ như vậy với hơn 70 hạng mục công trình của Tổng công ty.
Cuối kỳ, công ty lập bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng, đối chiếu những khoản ứng trước, khoản còn phải thu của khách hàng…
Hạch toán tổng hợp
Trình tự hạch toán Thanh toán với người mua:
Doanh thu chia nhà thầu phụ
Khách hàng tạm ứng
Số phải thu về
TK 511
TK 131
TK 133
TK 112
TK 331
TK 33311
Khách hàng thanh toán nợ phải trả
Ở phần này, đáng lưu ý là định khoản
Nợ TK 131/ Có TK 331 Doanh thu chia nhà thầu phụ
Đây là giá trị hạng mục công việc mà công ty thuê một bên thứ ba thực hiện. Mục đích của định khoản này là phân biệt rõ doanh thu thực hiện với doanh thu thực tế thu được.và tính ra số thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Thứ hai là bút toán thanh toán với khách hàng và ghi nhận doanh thu:
Khi khách hàng ứng trước, kế toán ghi Nợ TK 111, 112/ Có TK 131.
Khi khách hàng chưa thanh toán tiền, công ty cũng chưa ghi nhận khoản phải thu và doanh thu (chưa ghi bút toán Nợ 131/ Có 511) mà đợi đến khi khách hàng thanh toán, kế toán mới ghi một lúc:
(1) Bút toán xác định doanh thu:
Nợ TK 131/ Có TK 511 Doanh thu
(2) Bút toán ghi nhận khoản thanh toán:
Nợ TK 111, 112/ Có TK 131 Số tiền khách hàng còn phải trả
Bút to...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status