Kế toán nguyên vật liệu tại công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An - pdf 12

Download Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An miễn phí



Hiện nay Công ty mía đường Sông Con đang vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, đây là hình thức tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo bên có của các tài khoản kế toán kết hợp với phân tích các nghiệp vụ theo trình tự thời gian và việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế kết hợp rộng rãi với việc hạch toán tổng hợp và việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chi tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính để kế toán tổng hợp có số liệu, thông tin đầy đủ, chính xác, tiết kiệm vật tư sử dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán nó được tiến hành trên các chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
Để lập các sổ kế toán, thẻ, sổ số dư (cho thủ kho và cho kế toán)
Sổ chi tiết vật tư
Bảng kê
Nội dung của phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển là: ở kho thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn về một số lượng. Mỗi chứng từ ghi trong 1 dòng vào thẻ kho, thr kho được mở cho từng danh điểm vật tư cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng hợp số nhập - xuất, tính ra tồn kho từng mặt hàng theo từng danh điểm vật tư.
Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng kho, sổ này ghi mỗi tháng 1 lần.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-19027/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

1: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 3381: Giá trị hàng thừa theo giá mua chưa thuế
+ Nếu trả lại hàng thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 (chi tiết) trả lại số thừa
+ Nếu mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Nợ TK 1331: Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán hàng thừa
+ Nếu không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập bất thường
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
2.2.2. Trường hợp hàng về hoá đơn chưa về:
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "hàng chưa có hoá đơn". Nếu trong tháng có hoá đơn về thi ghi sổ bình thường. Còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán.
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại): ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho
Có TK 331: ghi tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một trong ba cách sau:
Cách1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đó rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thường.
Cách 2: Ghi số chêch lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toánd dỏ (nếu giá tạm tính) giá thựctế hay bằng bút toán thường (nếu giá thực tế > giá tạm tính).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường.
2.2.3. Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về:
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ "hàng mua đang đi đường". Nếu trong tháng, hàng về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì ghi:
Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141)
Sang tháng sau, khi hàng về ghi:
Nợ TK liên quan (152, 153, 156.1 - chi tiết từng loại: nếu nhập kho vật liệu, hàng hoá
Nợ Tk 621, 627, 641, 642: nếu chuyển dao trực tiếp cho các bộ phận sử dụng, không qua kho
Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về
2.3. Kế toán biến động giảm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh ngoài ra nguyên vật liệu giảm có thể do xuất để góp vốn liên doanh xuất trả lương, trả thưởng… mọi trường hợp giảm nguyên vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên có của các tài khoản liên quan (152) kế toán căn cứ vào mục đích xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK 6271: Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ TK 6412: Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 6422: Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho xây dựng cơ bản hay sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON TÂN KỲ - NGHỆ AN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON TÂN KỲ - NGHỆ AN
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty mía đường Sông Con - Tây Kỳ - Nghệ An là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập công ty có tư cách pháp nhân theo các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật. Có điều lệ tổ chức và hoạt động mở tài khoản tại ngân hàng có vốn và con dấu riêng.
Tên giao dịch: Công ty mía đường Sông Con
Trụ sở chính: Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến đường, cồn, bia và phân vi sinh (từ nguyên liệu chính là cây mía).
Tiền thân một phân xưởng sản xuất đường của nhà máy đường Sông Lam (Hưng Nguyên - Nghệ An), được thành lập năm 1970. Sau đó sơ tán lên huyện Tân Kỳ sát nhập với phân xưởng sản xuất rượu của huyện Tân Kỳ thành lập xí nghiệp đường rượu của huyện Tân Kỳ. Hiện nay đổi tên là công ty mía đường Sông Con hoạt động theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 2466/QĐ-UB ngày 28/12/1992 của UBND tỉnh Nghệ An. Giấy phép kinh doanh số 106713 ngày 26/12/1993 trọng tài chính kinh tế tỉnh Nghệ An.
Công ty mía đường Sông Con nằm ở vùng trung du phía tây của tỉnh Nghệ An với diện tích đất đai khá rộng cùng với diện tích đất ba zan rất phù hợp với việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày đặc biệt là trồng cây mía. Đó là những tiềm năng là động lực phát triển của công ty mía đường cùng với việc phát triển vùng nguyên liệu. Công ty đã từng bước đầu tư nâng cao năng suất. Ban đầu công suất chỉ đạt 15 tấn mía/ngày (1980). Đến năm 1990 công suất lên tới 100 tấn mía/ngày đến năm 1995 công suất lên tới 200 tấn/ngày.
Năm 2000 công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới dây chuyền sản xuất tiên tiến chuyển giao của Tây Ban Nha, thiết bị đồng bộ, lắp đặt và sự hướng dẫn của Cu Ba với công suất 1250 tấn mía/ngày. Tổng số vốn 248 tỷ đồng. Đây là công trình trọng điểm nằm trong chương trình 1 triệu tấn đường/năm của Chính phủ, được sử dụng vốn ODA và OECD. Ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư chiều sâu, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời mua và đóng bảo hiểm xã hội cho công nhân đầy đủ, mọi chế độ thu nộp ngân sách Nhà nước chấp hành nghiêm túc. Đó là do công tác hạch toán và công tác tổ chức quản lý đi vào nề nếp và hợp lý.
Qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành công ty mía đường Sông Con không ngừng cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và gửi đi đào tạo cán bộ công nhân kỹ thuật trong thời đại mới của công ty với sự nỗ lực đó công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể với tốc độ tăng trưởng nhanh được thể hiện qua 2 năm như sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
±
%
Sản lượng
Tấn
20.403
15.481
-4.922
-31,8
Tổng doanh thu
Ngđ
89.851.547
105.344.620
15.493.073
17
Tổng chi phí
Ngđ
85.179.978
84.236.870
-948.108
-1
Thuế phải nộp
Ngđ
3.635.906
4.298.773
662.867
1,5
Lợi nhuận
Ngđ
1.035.663
16.808.977
15.777.314
18
Tổng lao động
Người
365
400
35
9,6
Thu nhập bình quân
Ngđ
1.050
1.100
50
4,8
2. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty mía đường Sông Con
2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty sắp xếp cơ cấu tổ chức trên nguyên tắc đủ trình độ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức ban giám đốc theo chức năng các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc nắm rõ được mọi diễn biến sản xuất kinh doanh của công ty trong mọi thời điểm để đưa ra quyết định quản lý đúng đắn và phù hợp với điều kiện nền kinh tế hiện nay.
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc nguyên liệu
Phòng KCS hoá nghiệm và phân tích
Phòng khoa học công nghệ và môi trường
Phòng khoa học kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
Phòng
tài chính
Phòng nông vụ
Nhà máy sản xuất đường
Xưởng
sản xuất cồn
Nhà máy sản xuất phân vi sinh
2.2. Sơ đồ tổng quát bộ máy tổ chức của công ty
2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty mía đường Sông Con
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty mía đường Sông Con thị trấn Tân Kỳ - Nghệ An do cơ cấu tổ chức sản xuất kinh do...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status