Tìm hiểu chung về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng - pdf 12

Download Đề tài Tìm hiểu chung về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng miễn phí



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: Khái quát về Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng 2
1.1.Quá trình hình thành và phát triển: 2
1.1.1.Lịch sử hình thành 2
1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ 2
1.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh: 4
1.2. Đặc điểm hoạt động Trung tâm : 5
1.2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh: 5
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ: 5
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy: 6
1.3. Tìm hiểu hệ thồng kiểm soát nội bộ: 9
1.3.1.Môi trường kiểm soát: 9
1.3.2.Hệ thống kế toán: 10
1.3.3.Các thủ tục kiểm soát: 10
Chương 2: Tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng 11
2.1. Đặc điểm tổ chức: 11
2.2. Bộ sổ kế toán của Trung tâm : 13
2.2.1.Quy đinh chung: 13
2.2.2.Hệ thống tài khoản: 13
2.2.3.Hệ thống chứng từ: 14
2.2.4.Hệ thống sổ kế toán Trung tâm : 15
2.2.5.Hệ thống báo cáo tại Trung tâm: 16
2.3. Các phần hành kế toán tại Trung tâm : 17
2.3.1Kế toán tài sản cố định: 17
2.3.2.Kế toán nguyên liệu, vật liệu: 22
2.3.3.Kế toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: 25
2.3.4.Kế toán tiền mặt: 28
2.3.6.Kế toán thanh toán với nhà nước: 32
2.3.7.Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: 33
2.4.Tổ chức một phần hành cụ thể: 34
2.4.1.Tổng hợp chi phí sản xuất tại Trung tâm: 34
2.4.1.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 35
2.4.1.2.Hạch toán chi phi nhân công trực tiếp: 44
2.4.1.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 48
2.4.1.4 .Chi phí sản xuất chung: 52
2.4.2.Tổng hợp chi chí và tính giá thành sản phẩm tại Trung tâm: 56
2.4.2.1. Tổng hợp chi phí: 56
2.4.2.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 60
Chương 3: Đánh giá và nhận xét 61
3.1.Tổ chức hoạt động: 61
3.2.Tổ chức kế toán: 61
3.3.Hệ thống kiểm soát nội bộ: 62
Kết luận: 63
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-18622/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định, Trung tâm căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế, hiện trạng và mục đích sử dụng, hiệu suất sử dụng ước tính của tài sản, trung bình mỗi máy thi công được tính khấu hao trong vòng từ 10®15 năm.
Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh sự biến động tăng hay giảm của tài sản cố định và công tác trích khấu hao, kế toán tài sản cố định của Trung tâm sử dụng các tài khoản sau:211,214
Trong đó, tài khoản 211 được chi tiết thành các tiểu khoản:
2115: thiết bị công cụ quản lý.
Hệ thống chứng từ sử dụng:
Trung tâm sử dụng các loại chứng từ sau:
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Thẻ tài sản cố định
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Các nghiệp vụ tăng tài sản cố định do mua sắm:
Từ nhu cầu của Trung tâm, giám đốc Trung tâm quyết định tăng tài sản cố định. Khi bàn giao tài sản cố định, Trung tâm tiến hành giao nhận và lập biên bản giao nhận sau khi đã chạy thử.
Biên bản giao nhận được chuyển đến phòng kế toán. Kế toán vật liệu kiêm tài sản cố định kẹp chứng từ này trong hồ sơ về tài sản cố định gồm biên bản giao nhận, bản sao tài liệu kỹ thuật, các hóa đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ để làm căn cứ tính nguyên già TSCĐ và trích khấu hao.
Căn cứ hồ sơ, kế toán vật tư kiêm tài sản cố định mở thẻ hạch toán chi tiết tài sản cố định. Thẻ tài sản cố định được lập một bản và để tại phòng kế toán theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
Sau khi lập thẻ tài sản cố định, kế toán phản ánh vào sổ tài sản cố định. Sổ tài sản cố định được lập chung cho toàn doanh nghiệp và mở cho cả năm. Sổ được mở để theo dõi theo từng loại tài sản cố định, mỗi tài sản cố định được ghi một dòng.
Sau đó căn cứ vào các chứng từ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 211, các tài khoản chi tiết.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ cái, lấy số liệu lập bảng cân đối phát sinh. Đồng thời, từ sổ chi tiết tài sản cố định kế toán vào bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định và lập báo cáo tài chính.
Sau khi ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, kế toán tiến hành bảo quản hồ sơ về tài sản cố định , thẻ tài sản cố định. Toàn bộ hồ sơ được bảo quản tập trung và được xếp theo nhóm tài sản cố định tại Trung tâm.
Giảm tài sản cố định do thanh lý:
Khi tiến hành thanh lý một tài sản cố định đã quá cũ hay không còn sử dụng được nữa.Giám đốc Trung tâm xem xét và phê duyệt.
Bộ phận kỹ thuật, được giám đốc ủy quyền thanh lý tài sản cố định, lập biên bản thanh lý tài sản cố định. Biên bản này có đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, trưởng ban thanh lý. Trên biên bản phải phản ánh đầy đủ thông tin như: tên, số hiệu, năm sử dụng, nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế, giá trị còn lại…
Biên bản thanh lý được chuyển đến phòng kế toán. Kế toán vật tư kiêm tài sản cố định căn cứ vào biên bản thanh lý tiến hành hủy thẻ tài sản cố định trong tập thẻ lưu trữ.
Sau khi hủy thẻ, kế toán vào sổ tài sản cố định bên cột ghi giảm tài sản cố định. Căn cứ vào chứng từ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Từ đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái TK 211 và các tài khoản chi tiết.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ cái, lấy sổ liệu lập bảng cân đối phát sinh. Từ các sổ chi tiết tài sản cố định vào bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định và lập báo cáo tài chính.
Trích khấu hao tài sản cố định :
Định kỳ hàng tháng, kế toán tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo phương pháp này, số khấu hao hàng tháng, quý, năm của tài sản cố định không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng. Sau đó, kế toán lập bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng.
Nguyên giá
Mức khấu hao trong năm =
Số năm sử dụng
Trung tâm thực hiện trích khấu hao và ngừng trích khấu hao theo phương pháp tròn tháng. Tức là, khi TSCĐ ngừng tham gia hay đưa vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng được trích hay ngừng trích khấu hao kể từ ngày đầu tiên của thàng tiếp theo.
Số khấu hao phải = Số khấu hao đã + Số khấu hao - Số khấu hao
trích trong quý trích quý trước tăng trong năm giảm trong năm
Từ đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ rồi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 214, TK623, Tk 627,TK 642.Cuối tháng, quý ,năm cộng sổ cái , lập bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính.
TK 214
TK 211
Mua TSCĐbằng vốn vay dài hạn
TK341
TK133
Tăng TSCĐdo nhận điều động
TK214
TK411
Giảm do thanh lý, nhượng bán
TK214
TK811
Chuyển TSCĐthành công cụ,dụng cụ
TK 627,642
Mua TSCĐtrả tiền ngay
TK111112
TK133
Sơ đồ2.3: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ TSCĐ tại Trung tâm
Chứng từ gốc: Biên bản giao nhận TSCĐ, Bảng tính khấu hao
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211
Bảng cân đốiTK phát sinh
Báo cáo tài chính
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ tổng hợp chi tiết TK211
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Đối chiếu kiểm kê
:Ghi cuối tháng
Sơ đố 2.4: trình tự ghi sổ nghiệp vụ TSCĐ
2.3.2.Kế toán nguyên liệu, vật liệu:
Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nó tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị được kết chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nguyên vật liệu được hạch toán chi tiết theo từng loại, từng nhóm theo cả hiện vật và giá trị. NVL, CCDC của Trung tâm được chia thành các nhóm sau:
NVL chính: Xi măng, cát, vôi, gạch đá, sắt, thép
Vật liệu phụ: Dây, đinh vít, thép buộc, chổi quét,ván…
Nhiên liệu: Dầu diezel, xăng Mogas 92,93…
CCDC: Bu lông, búa, đục bê tông, thước thép,que hàn…
Vật liệu khác và phế liệu: gạch vụn,sắt, thép, gỗ vụn, bao xi măng, thùng sơn...
Do các công trình thi công ở nhiều địa phương khác nhau, Trung tâm giao cho các đội theo cách khoán, Trung tâm chỉ chịu trách nhiệm cấp vốn cho các đội, còn các đội phải tự tìm nguồn cung cấp NVL. Vì vậy, toàn bộ vật tư dùng cho xây lắp đều được mua, chuyển đến và nhập kho tại nơi thi công nhờ vậy giảm bớt được chi phí vận chuyển từ kho Trung tâm đến các công trình đồng thời nâng cao tính chủ động trong việc điều hành quản lý sản xuất, đảm bảo thi công đúng tiến độ.
NVL, CCDC tại Trung tâm được tính theo giá thực tế đích danh, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ( tức là trong giá thực tế không có thuế GTGT). Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Với NVL, CCDC nhập kho:
Giá thực tế = Giá mua ghi trên hóa đơn + các chi phí - Các khoản giảm giá
Chưa có thuế GTGT Thu mua mua hàng được hưởng
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bôc xếp, bảo quản, hao hụt, công tác phi cho cán bộ thu mua, thuê kho, thuế…
NVL, CCDC xuất dùng: Giá thực tế là giá thực tế đích da...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status