Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang - pdf 12

Download Khóa luận Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang miễn phí



MỤC LỤC
Trang
Lời Thank . i
Tóm tắt . ii
Mục lục.iii
Danh mục các bảng, hình vẽ. v
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU. 1
1.1. Lý do chọn đềtài . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu. 2
1.4.1. Phương pháp thu thập dữliệu . 2
1.4.2. Phương pháp phân tích dữliệu . 2
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu . 2
1.6. Bốcục bài báo cáo: . 3
CHƯƠNG II. CƠSỞLÝ THUYẾT. 4
2.1. Khái niệm tài trợxuất nhập khẩu . 4
2.2. Vai trò của tài trợxuất nhập khẩu . 4
2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại. 4
2.2.2. Đối với doanh nghiệp. 4
2.2.3. Đối với nền kinh tế đất nước. 5
2.3. Các hình thức tài trợxuất nhập khẩu . 5
2.3.1. Nghiệp vụbao thanh toán:. 5
2.3.2. Nghiệp vụbảo lãnh và tái bảo lãnh. 6
2.3.3. Nghiệp vụchiết khấu chứng từhàng xuất khẩu:. 7
2.3.4. Nghiệp vụ ứng trước tiền trước khi bộchứng từ được thanh
toán. 9
2.3.5. Nghiệp vụcho vay mởL/C thanh toán hàng nhập. 9
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀNGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN. 11
3.1. Lịch sửhình thành và phát triển. 11
3.2. Cơcấu tổchức của Vietcombank Kiên Giang. 12
3.3. Các hoạt động chủyếu của Vietcombank Kiên Giang . 14
3.4. Các đối thủcạnh tranh của Vietcombank Kiên Giang. 14
3.5. Khái quát tình hình kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang
trong ba năm gần đây. . 15
3.6. Giới thiệu vềhoạt động tài trợxuất nhập khẩu tại Vietcombank
Kiên Giang . 17
3.7. Quy trình tài trợxuất nhập khẩu dưới các hình thức chiết khấu/
ứng trước, bảo lãnh thanh toán, cho vay mởL/C thanh toán hàng nhập. 17
3.7.1. Quy trình chiết khấu/ ứng trước chứng từhàng xuất. 17
3.7.2. Quy trình cho vay mởL/C thanh toán hàng nhập. 22
3.7.3. Quy trình bảo lãnh thanh toán. 26
3.8. Một sốminh hoạcụthểvềquy trình tài trợxuất nhập khẩu . 28
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU. 30
4.1. Mối quan hệgiữa tài trợxuất nhập khẩu và thanh toán xuất nhập
khẩu . 42
4.2. Kết quảhoạt động tài trợxuất nhập khẩu của chi nhánh trong 3
năm từ2006-2008 . 30
4.3. So sánh kết quảhoạt động tài trợvới kết quảhoạt động thanh
toán xuất - nhập khẩu . 33
4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợxuất nhập khẩu tại
Ngân hàng. . 34
4.4.1 Sựbiến động của thịtrường thếgiới. 34
4.4.2. Nhu cầu và khảnăng của doanh nghiệp. 34
4.4.3. Lãi suất tài trợ, giới hạn tín dụng. 35
4.4.4. Giá cảcác mặt hàng xuất khẩu. 35
4.5. Phân tích SWOT - những điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động
tài trợvà những cơhội, đe doạtác động đến hoạt động tài trợcủa Ngân
hàng. 36
4.5.1. Phân tích các chiến lược: . 37
4.5.2. Các giải pháp thực thi các chiến lược nhằm phát triển dịch
vụtài trợxuất nhập khẩu. 38
4.6. Kết luận vềhoạt động tài trợcủa Ngân hàng trong 3 năm 39
CHƯƠNG 5. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ. 400
5.1. Nhận xét . 400
5.2. Kiến nghị. 400


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28259/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Các ngân hàng hầu như
đều thực hiện các nghiệp vụ giống như Vietcombank Kiên Giang, bên cạnh đó các ngân
hàng này còn rất linh hoạt trong hoạt động cho vay và huy động vốn bởi các chính sách
ưu đãi về lãi suất tiền gửi, tiền vay và các chính sách khuyến mãi khác. Không chỉ có thế
mạnh về nguồn vốn huy động, các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh cũng đã rút kinh
nghiệm từ các ngân hàng đi trước nên cố gắng khắc phục những nhược điểm, đang tăng
cường mở rộng chi nhánh, nâng cao nghiệp vụ và sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn mà
Vietcombank Kiên Giang đang và sẽ đối mặt. Đặc biệt Vietcombank Kiên Giang còn
phải nỗ lực nhiều hơn nữa khi mà sắp tới sự hoạt động của các ngân hàng nước ngoài sẽ
rất mạnh mẽ, họ sẽ có nhiều chính sách hấp dẫn hơn để thu hút khách hàng hiện tại và
tiềm năng của ngân hàng.
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 14
Lớp : DH6KD2
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang
3.5. Khái quát tình hình kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang trong ba năm
gần đây.
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Tỷ lệ %
2007/2006
Tỷ lệ %
2008/2007
1. Tổng thu 134.393 148.029 259.791 110,15% 175,50%
1.1. Thu lãi tín dụng 126.095 139.054 235.714 110,28% 169,51%
1.2. Thu lãi tiền gửi 418 788 2.222 188,52% 281,98%
1.3. Thu dịch vụ 5.132 5.512 7.751 107,40% 140,62%
1.4. Thu lãi kinh
doanh ngoại tệ
1.976 2.161 6.940 109,36% 321,15%
1.5. Thu nhập bất
thường
772 514 7.164 66,58% 1393,77%
2. Tổng chi 110.033 112.109 225.558 101,89% 201,20%
2.1. Chi trả lãi vay 77.844 72.770 158.851 93,48% 221,33%
2.2. Chi trả lãi tiền
gửi
12.025 19.109 33.731 158,91% 76,52%
2.3. Chi cho hoạt
động kinh doanh
16.643 20.070 26.696 120,59% 176,52%
2.4. Chi phí bất
thường
3.521 160 6.280 4,54% 3925,00%
3. Lợi nhuận trước
thuế
24.360 35.920 34.233 147,45% 95,3%
Với việc mở rộng khách hàng và nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với đa dạng
hoá và nâng tính tiện ích của sản phẩm dịch vụ đã góp phần tăng thu nhập cho Chi
nhánh. Năm 2007 hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả và vượt chỉ tiêu đề ra, tốc độ tăng
thu nhập cao hơn nhiều so với tốc độ tăng chi phí trong đó tổng thu đạt 148.029 triệu
đồng tăng 110,15% so với năm 2006, tổng chi đạt 112.109 triệu đồng tăng 101,89%
nhưng thấp hơn khoản thu rất nhiều đã góp phần làm cho lợi nhuận trước thuế tăng
147,45% so với năm 2006. Kết quả này đạt được là do năm 2007 lãi tín dụng của Chi
nhánh tăng hơn 12 tỷ đồng, điều đặc biệt là Chi nhánh cũng đã thu hút được tiền gửi từ
khách hàng làm cho lãi tiền gửi tăng gần gấp đôi so với năm 2006. Tổng chi của năm
2007 có tăng so với năm 2006 nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể nguyên nhân là do chi phí
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 15
Lớp : DH6KD2
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 16
Lớp : DH6KD2
cho việc lãi tiền gửi và chi cho hoạt động kinh doanh đều tăng nhưng chi phí cho các
khoản bất thường lại giảm rất nhiều so với 2006 chỉ bằng 4,54% so với năm 2006.
Do đồng vốn tín dụng của Chi nhánh phân bổ nhiều cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu và hai mặt hàng chủ yếu là gạo và thuỷ sản nên tính mùa vụ rất cao. Theo tính
toán của Chi nhánh, mức dư nợ dao động giữa lúc cao điểm và thấp điểm có khi lên đến
400 – 500 tỷ VNĐ mà hạn mức tín dung khi xét cho doanh nghiệp lại được phê duyệt và
cố định ngay từ quý I hàng năm, vì thế Chi nhánh bị động trong việc cấp tín dụng tăng
thêm. Nếu Chi nhánh có thể được phép chủ động hay hạn mức tín dụng có thể linh
động hơn nữa thì khả năng cạnh tranh và thu nhập trong kinh doanh của Chi nhánh sẽ
còn tăng thêm nhiều.
Năm 2008, dù tình hình kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, chi phí lãi tiền vay
Trung Ương và tiền gửi của khách hàng đều tăng cao nhưng Chi nhánh đã thực hiện tốt
việc chọn lọc khách hàng để nâng cao chất lượng tín dụng, kết hợp với việc thực hiện tốt
các dịch vụ ngân hàng đi kèm để tăng nguồn thu dịch vụ nên đã tạo điều kiện để tổng
thu nhập tăng cao tương ứng. Tính đến cuối năm 2008, mặc dù các khoản thu của chi
nhánh đều tăng rất nhiều so với năm 2007 (tổng thu tăng 65,35%) nhưng bên cạnh đó
các khoản chi trong năm của chi nhánh cũng đều tăng đặc biệt là chi phí bất thường tăng
rất lớn (tăng 3925%) chính những điều này đã làm cho khoản chi của Chi nhánh cao hơn
so với các khoản thu dẫn đến lợi nhuận của chi nhánh đạt 34.233 triệu đồng chỉ giảm
4,7% so với năm 2007.
134.393
110.033
24.360
148.029
112.109
35.920
259.791
225.558
34.233
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận
Biểu đồ trên cho ta thấy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng phát triển,
tổng thu tăng rất nhiều nhưng bên cạnh đó tổng chi cũng tăng cao làm cho Chi nhánh có
lợi nhuận nhưng giảm hơn điều này đòi hỏi Ngân hàng phải có những chính sách để điều
tiết lượng chi của mình để lợi nhuận ngày càng nhiều hơn.
Hình 3.2. Kết quả hoạt động của Chi nhánh từ 2006 - 2008
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 17
Lớp : DH6KD2
3.6. Giới thiệu về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank diễn ra khá sôi nổi với nhiều
hình thức tài trợ đa dạng đã giúp cho chi nhánh Vietcombank Kiên Giang được nhiều
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong tỉnh biết đến bởi hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp, chi nhánh đã cố gắng thực hiện nhiều biện pháp cải tiến và đa dạng hoá các hình
thức tài trợ. Hiện nay hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh đã phổ biến đến
nhiều doanh nghiệp và là hoạt động mạnh giúp Chi nhánh mang lại nguồn thu lớn. Thực
hiện theo các chiến lược của Vietcomank Trung Ương, Chi nhánh cũng thực hiện nhiều
hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu nhưng hoạt động phổ biến và thường xuyên nhất tại Chi
nhánh đó là: Chiết khấu/ ứng trước chứng từ hàng xuất, bảo lãnh thanh toán và cho vay
mở L/C thanh toán hàng nhập.
3.7. Quy trình tài trợ xuất nhập khẩu dưới các hình thức chiết khấu/ ứng trước,
bảo lãnh thanh toán, cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập
3.7.1. Quy trình chiết khấu/ ứng trước chứng từ hàng xuất
Xác định đối tượng và điều kiện
chiết khấu/ ứng trước
Tiếp nhận hồ sơ
Thực hiện chiết khấu/ứng trước.
Khách hàng hoàn trả chiết khấu/
ứng trước
Tất toán chiết khấu/ ứng trước
Theo dõi hồ sơ chiết khấu/ ứng trước
Phê duyệt chiết khấu/ ứng trước
Hình 3.3. Quy trình chiết khấu/ ứng trước
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang
Cụ thể quy trình như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng và điều kiện chiết khấu/ ứng trước
Khách hàng thực hiện thanh toán tại Vietcombank Kiên Giang sẽ được cấp hạn
mức chiết khấu, hạn mức chiết khấu cũng là một phần trong hạn mức tín dụng mà phòng ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status