Phân tích tài chính tại công ty cổ phần thiết kế - Xây dựng Phú Tân - pdf 12

Download Luận văn Phân tích tài chính tại công ty cổ phần thiết kế - Xây dựng Phú Tân miễn phí



Trên thực tế để có thể đánh giá khả năng tạo ra thu nhập thật sự của 1
doanh nghiệp người ta tiến hành xem xét s ự thay đổi trong bảng l ưu chuyển tiền
tệ, bởi vì 1 nguyên t ắc rất cơ bản :“ lợi nhuận không đồng nhất với d òng tiền
mặt”, phân tích các d òng tiền thực thu, thực chi sẽ chứng minh nguồn lực t ài
chính thực sự của công ty, m à trước hết là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
chính, một dòng tiền luôn chiếm vị trí quan trọng nhất của một đơn vị sản xuất
kinh doanh. Để chính xác chúng ta sẽ tính toán các khoản mục trong bảng l ưu
chuyển tiền tệ của Công ty trong 3 năm, cụ thể l à bảng số 3:


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28116/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

iệp.
- Hoạt động thi công sửa chữa các công tr ình giao thông, cầu đường, thủy
lợi, hệ thống cấp thoát nước.
3.1.2.2. Giá vốn hàng bán:
Chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu qua 3 năm tr ên 82%, và cũng là yếu tố
ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận. Ta nhận thấy rằng năm 2007 v ì giá vốn hàng bán
quá lớn do giá cả thị trường lạm phát cao ( 15%) đã làm cho giá vốn chiếm 97%
doanh thu, dẫn đến tình trạng lợi nhuận giảm 82% so với 2006. Điều n ày cho
thầy Công ty đã không thể ứng phó được với thị trường biến động. Nhưng đến
năm 2008 tình hình có vẻ ổn định hơn khi mà lạm phát vẫn còn ở mức cao 16%
nhưng Công ty đã kiểm soát tốt giá vốn hàng bán của mình nên làm lợi nhuận
tăng 627% so với 2007, đây là một điểm tích cực.
22
Bảng 2: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TRONG BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH
ĐVT: 1000đồng
( Nguồn : tài liệu phòng kế toán)
Chú thích: DT BH&CCDV: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HĐTC: hoạt động tài chính, HĐKD: hoạt động kinh
doanh, LNT: lợi nhuận thuần, LNTT: lợi nhuận trước thuế, TNDN: thu nhập doanh nghiệp, LNST: lợi nhuận sau thuế.
CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 Mức % Mức %
(1) (2) (3) (4) (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3)
1. DT BH&CCDV 5.596.229 4.425.602 7.405.525 -1.170.627 -20,9 2.979.923 67,3
2. Các khoản giảm trừ - - - - - - -
3. DT thuần về BH 5.596.229 4.425.602 7.405.525 -1.170.627 -20,9 2.979.923 67,3
4. Giá vốn hàng bán 4.644.325 4.256.300 6.174.060 -388.025 -8,4 1.917.760 45,1
5. LN gộp về BH 951.904 169.302 1.231.465 -782.602 -82,2 1.062.163 627,4
6. DT HĐTC 2.393 5 8.975 -2.388 -99,8 8.969 172.330,8
7. CP tài chính 489.672 218.469 650.100 -271.203 -55,4 431.631 197,6
- CP lãi vay 489.672 218.469 650.100 -271.203 -55,4 431.631 197,6
8. CP bán hàng - - - - -
9. CP quản lý 365.977 369.022 672.791 3.045 0,8 2.548.292 60,6
10.LNT từ HĐKD 98.649 -412.984 -82.451 -511.633 -518,6 330.533 -80,0
11.Thu nhập khác - 277 16.742 - - 16.465 5.942,8
12.CP khác - 15.291 26.380 - - 11.089 72,5
13.Lợi nhuận khác - -15.014 -9.638 - - 5.376 -35,8
14.Tổng LN trước thuế 98.649 -427.998 -92.089 -526.647 -533,9 335.910 -78,5
15.Thuế TNDN 27.622 - - - - - -
16.LNST 71.027 -427.998 -92.089 -499.025 -702,6 335.910 78,5
23
3.1.2.3. Lợi nhuận gộp:
Do chi phí sản xuất hàng năm chiếm trên 80% doanh thu nên lợi nhuận
gộp chỉ còn lại dưới 20%. Đặc biệt trong năm 2007 do doanh thu giảm mạnh
đồng thời chi phí gia tăng cao l àm cho lợi nhuận gộp của công ty giảm so với
năm 2006 , đến năm 2008 mặc dù chi phí vẫn tăng cao nhưng do kiểm soát chi
phí khá tốt nên lợi nhuận gộp lại cao hơn so với các năm khác, năm 2006 l à
462.232.000 đồng, năm 2008 là 581.365.000 đồng.
3.1.2.4. Chi phí:
Bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác.
Các khoản này chỉ chiếm 4-9% doanh thu. Trong đó cho phí qu ản lý doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chi tiết từng khoản mục nh ư sau:
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: đây là khoản chi ổn định. Tuy
doanh thu diễn ra bất thường nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn diễn ra
tăng qua các năm và chiếm 6-9%. Vì đây là khoản chi phí cố định nên khi doanh
số thay đổi thì các khoản định phí này vẫn duy trì ở mức cũ, nhưng do năm 2008
tình hình lạm phát tăng quá cao nên bắt buộc công ty phải tăng mức quản lý
doanh nghiệp lên 60,6% so với năm 2007, nhưng vẫn chỉ chiếm 9% doanh thu,
điều này là hoàn toàn phù hợp và phù hợp với mức tăng của thị trường. Ngoài ra
sự ổn định này thể hiện tính bền vững của bộ máy tổ chức của công ty.
 Chi phí tài chính : bao gồm các khoản lãi trả cho ngân hàng, lãi
mua hàng trả chậm… trong đó chủ yếu là khoản lãi trả cho ngân hàng. Nhận thấy
rằng trong năm 2008 khoản lãi này tăng khá mạnh lên 197,6% so với năm 2007,
đó là do sự gia tăng vay nợ trong năm, m à chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn.
Do số nợ vay ở mức trung bình nên phần lãi phát sinh hàng năm từ 218.469
triệu đến 650.100 triệu. Tuy nhiên để biết xem việc gánh nợ nh ư vậy có ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh hay không ta cần phân tích cụ thể ở phần sau.
 Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí thanh lý nhượng bán tài
sản, chi do vi phạm hợp đồng, chi khác… Chỉ có trong năm 2008 công ty mới
phát sinh khoản chi phí khã là do bổ sung chi phí khấu hao thiết bị sản xuất sản
phẩm cơ khí.
 Các khoản thu nhập khác: bao gồm doanh thu từ hoạt động tài
chín, doanh thu khác ch ỉ chiếm khoảng 0,2% tổng thu nhập v à chỉ phát sinh vào
24
năm 2007 và 2008. Năm 2008 do như ợng bán một số phương tiện vận chuyển
làm cho thu nhập khác tăng mạnh 5.942,8%.
 Lợi nhuận sau thuế: với sự phân tích ở trên ta thấy rằng ảnh
hưởng đến lợi nhuận chủ yếu là doanh thu và giá vốn hàng bán. Vì vậy trong năm
2007 do giá vốn tăng mạnh hơn mà doanh thu lại giảm nên lợi nhuận giảm
702,6% so với 2006, năm 2008 do khả năng kiểm soát chi phí tốt chỉ chiếm 83%
trong tổng doanh thu nên lợi nhuận của công ty chỉ giảm 78,5%.
Tóm lại phân tích kết quả HĐKD ta có thể rút ra 3 vấn đề lớn :
- Có dấu hiệu của sự suy thoái
- Hoạt động kinh doanh lỗ liên tiếp trong 2 năm 2007, 2008. Doanh thu
không đủ bù đắp chi phí.
- Sự biến động chi phí tăng mạnh t rong năm 2008.
3.1.3. Đánh giá sự luân chuyển tiền tệ của công ty :
Trên thực tế để có thể đánh giá khả năng tạo ra thu nhập thật sự của 1
doanh nghiệp người ta tiến hành xem xét sự thay đổi trong bảng lưu chuyển tiền
tệ, bởi vì 1 nguyên tắc rất cơ bản : “ lợi nhuận không đồng nhất với d òng tiền
mặt”, phân tích các dòng tiền thực thu, thực chi sẽ chứng minh nguồn lực t ài
chính thực sự của công ty, mà trước hết là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
chính, một dòng tiền luôn chiếm vị trí quan trọng nhất của một đơn vị sản xuất
kinh doanh. Để chính xác chúng ta sẽ tính toán các khoản mục trong bảng l ưu
chuyển tiền tệ của Công ty trong 3 năm, cụ thể l à bảng số 3:
3.1.3.1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh:
Dòng lưu chuyển thuần từ HĐKD không theo mộ t chiều giữa các năm. Cụ
thể năm 2007 HĐKD đã chi ra 4.708.507.000 đồng, mức chi này tăng khá cao
làm mức lỗ của HĐKD tăng tới 1145,8% so với mức lỗ năm 2006 nhưng đến
năm 2008 HĐKD của công ty đã tạo ra 3.547.718.000 đồng tăng 24,7% so với
mức lỗ năm 2007.
Sở dĩ có sự thay đổi lớn như vậy là do năm 2008 số công trình đã phát
sinh trước năm 2007 đã quyết toán, bàn giao cho các đơn vị, các đơn vị này đã
thanh toán dứt điểm, làm cho dòng tiền thu vào từ hoạt động khác tăng cao đến
25
192,9% so với năm 2007. Đây là một điểm tốt trong hoạt động của doanh
nghiệp.
3.1.3.2. Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư
Dòng lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư phát sinh không liên tục và
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dòng tiền, điều này cho thấy công ty chưa thật sự
quan tâm đến công tác đổi mới máy móc, thiết bị, hay t ìm kiếm các khoản sinh
lợi từ hoạt động đầu tư.
26
Bảng 3: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TRONG BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
ĐVT: 1000 đồng
CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 Mức % Mức %
(1) (2) (3) (4) (5=3-2) (6=5/2) (7=4-3) (8=7/3)
I.LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HĐKD
1.Tiền thu từ BH,CCDC và DT khác 6.073.463 3.974.366 10.413.725 -2.099.097 -34,6 6.439.359 162,0
2.Tiền chi trả cho người CCHH&DV -4.657.308 -10.425.464 -6.169.259 -5.768.156 -123,9 4.256.205 -40,8
3.Ti
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status